Pradaxa 75mg ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân người trưởng thành trải qua phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
1. Thuốc Pradaxa 75mg là thuốc gì?
Pradaxa 75mg là thuốc chỉ định điều trị phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân người trưởng thành trải qua phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
Hoạt chất Dabigatran là một chất ức chế thrombin trực tiếp, có hồi phục, mạnh và có tính cạnh tranh và là chất có hoạt tính chính trong huyết tương. Dabigatran cũng ức chế thrombin tự do, thrombin liên kết với fibrin và sự kết tập tiểu cầu do thrombin.
2. Thành phần thuốc Pradaxa 75mg
Thành phần công thức thuốc:
- Dabigatran: ...........................................75 mg
(dưới dạng Dabigatran etexilate mesilate 86,48mg)
- Tá dược gồm: Tartaric acid, acacia, hypromellose, dimethicone 350, talc, hydroxypropyl cellulose, vỏ nang HPMC,.. vừa đủ
3. Dạng bào chế
Thuốc Pradaxa 75mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
4. Chỉ định
Thuốc Pradaxa 75mg được chỉ định để điều trị:
- Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) ở những bệnh nhân người trưởng thành trải qua phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
5. Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Nên uống Pradaxa viên nang cứng với nước, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Không mở viên nang.
Liều lượng
Người lớn:
- Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) sau phẫu thuật thay thế khớp gối:
Nên bắt đầu điều trị với Pradaxa đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất (110mg) sau đó tiếp tục uống 2 viên nang một lần mỗi ngày trong tổng cộng 10 ngày.
Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang, một lần mỗi ngày.
- Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) sau phẫu thuật thay khớp háng:
Nên bắt đầu điều trị với Pradaxa đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất (110 mg) và sau đó tiếp tục với 2 viên nang một lần mỗi ngày trong tổng cộng là 28- 35 ngày.
Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang, một lần mỗi ngày.
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Liều khuyến cáo dùng hàng ngày của Pradaxa là 300 mg, đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày. Điều trị trong thời gian dài.
Trẻ em:
- Pradaxa chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân <18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị Pradaxa ở trẻ em.
Suy thận:
- Nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinin (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (ví dụ CrCL< 30ml/phút). Chưa có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút), không khuyến cáo điều trị Pradaxa ở nhóm bệnh nhân này.
- Trong khi đang điều trị, chức năng thận nên được đánh giả trong một số trường hợp trên lâm sàng khỉ nghĩ ngờ chức năng thận có thể suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước, và với một số thuốc dùng đồng thời, v.v.).
- Dabigatran có thể được thẩm phân; Có rất ít kinh nghiệm lâm sàng cho thấy sự có ích của phương pháp này trong các nghiên cứu lâm sàng.
- Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Nên giảm liều Pradaxa xuống còn 150 mg một lần mỗi ngày, dùng 2 viên nang 75 mg ở những bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 mL/phút).
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (CrCL. 30-50 ml/phút), chức năng thận nên được đánh giá ít nhất một năm một lần.
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày.
Người cao tuổi:
- Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi (>75 tuổi) vẫn còn hạn chế. Nên thận trọng khi điều trị cho đối tượng bệnh nhân này. Liều khuyến cáo là 150 mg mỗi ngày dưới dạng 2 viên nang 75 mg.
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinin (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức là CrCL-30 mL/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời, v.v..).
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinin (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức CrCL-30 ml/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần ở bệnh nhân điều trị với Pradaxa hoặc thường xuyên hơn trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời, v.V.). Bệnh nhân 80 tuổi trở lên nên được điều trị với liều hàng ngày 220 mg dùng đường uống với viên nang cứng 110 mg hai lần mỗi ngày.
Các nghiên cứu được động học ở bệnh nhân cao tuổi hơn cho thấy có tăng nồng độ thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do tuổi tác.
Cân nặng:
Không cần thiết phải chỉnh liều.
Sử dụng đồng thời Pradaxa với các chất ức chế mạnh P-glycoprotein, vi du amiodarone, quinidine hoặc verapamil:
- Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Nên giảm liều Pradaxa còn 150 mg dùng một lần mỗi ngày với 2 viên nang 75 mg ở những bệnh nhân dùng đồng thời Pradaxa và amiodarone, quinidine hoặc verapamil.
Nên tránh việc bắt đầu điều trị với verapamil ở những bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình mà đang sử dụng Pradaxa. Cũng nên tránh việc bắt đầu điều trị đồng thời Pradaxa với verapamil.
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu:
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (CrCL. 30-50 ml/phút), điều trị đồng thời với các chất ức chế P-gp mạnh, chất chống kết tập tiểu cầu hoặc chảy máu dạ dày - ruột trước đó. Đối với những bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ đó, giảm liều hàng ngày còn 220 mg, bằng cách uống 110 mg hai lần mỗi ngày, có thể được cản nhắc theo quyết định của bác sỹ.
Chuyển từ điều trị Pradaxa sang thuốc chống đông dạng tiêm:
- Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Chờ 24 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với Pradaxa sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với Pradaxa sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
Chuyển từ điều trị thuốc chống đông dạng tiêm sang Pradaxa:
- Nên dùng Pradaxa 0 - 2 giờ trước khi đến lúc dùng liều tiếp theo của trị liệu cách quãng, hoặc tại thời điểm ngưng dùng thuốc trong trường hợp trị liệu liên tục (ví dụ Heparin đường tĩnh mạch).
Chuyển từ điều trị với các thuốc đối kháng Vitamin K sang Pradaxa:
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K (viết tắt VKA). Pradaxa có thể được dùng ngay khi INR <2,0.
Chuyển từ điều trị Pradaxa sang các thuốc đối kháng Vitamin K:
- Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải CrCL của bệnh nhân như sau:
• CrCL≥ 50 mL/phút, bắt đầu dùng VKA 3 ngày trước khi ngưng sử dụng dabigatran etexilate
• CrCL 30 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng dabigatran etexilate
Chuyển nhịp:
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm từ vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Bệnh nhân có thể tiếp tục dùng Pradaxa trong khi đang được chuyển nhịp.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với dabigatran hoặc dabigatran etexilate hoặc một trong các tá dược của thuốc.
- Suy thận nặng (CrCL < 30 mL/phút).
- Các biểu hiện chảy máu, bệnh nhân có cơ địa chảy máu, hoặc bệnh nhân giảm đông máu do dùng thuốc hay tự phát.
- Các tổn thương ở cơ quan có nguy cơ chảy máu cao trên lâm sàng, bao gồm đột quỵ xuất huyết trong vòng 6 tháng.
- Điều trị đồng thời với ketoconazole toàn thân.
- Điều trị đồng thời với các thuốc chống đông khác như heparin (UFH), các heparin trong lượng phân từ thấp (như enoxaparin, dalteparin), các dẫn xuất heparin (như fondaparinux), thuốc chống đông đường uống (như warfarin, rivaroxaban, apixaban) ngoại trừ trong những trường hợp chuyển sang hoặc chuyển từ Pradaxa hoặc khi UFH được dùng ở những liều cần thiết để duy trì thông thương catheter động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
- Bệnh nhân đặt van tim nhân tạo cơ học.
7. Tác dụng phụ
- Các tác dụng phụ được xác định từ các nghiên cứu phòng ngừa tiên phát tai biến TTHKTM sau đại phẫu chỉnh hình và phòng ngừa đột quỵ do thuyên tắc mạch và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ:
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn với thuốc bao gồm mày đay, phát ban và ngứa, co thắt phế quản, phù mạch, phản ứng phản vệ
- Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ
- Rối loạn mạch: Máu tụ, chảy máu
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu mũi, ho ra máu
- Rối loạn dạ dày ruột: Xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, loét dạ dày, viêm thực quản dạ dày, trào ngược thực quản dạ dày, nôn, khó nuốt
- Rối loạn gan mật: Bất thường chức năng gan
- Rối loạn da và mô dưới da: Xuất huyết da
- Rối loạn xương, cơ xương khớp và mô liên kết: Tụ máu khớp
- Rối loạn thân và tiết niệu: Xuất huyết niệu sinh dục.
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng Xuất huyết nơi tiêm, xuất huyết tại vị trí đặt catheter
- Tổn thương, ngộ độc hoặc những biến chứng sau thủ thuật: Chảy máu do chấn thương, chảy máu tại vết rạch
- Các tác dụng phụ cụ thể được xác định theo mỗi chỉ định Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở những bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
- Rối loạn mạch máu: Chảy máu tại vết thương
- Rối loạn toàn thân và tại vì trì sử dụng: Tiết dịch có máu
- Tổn thương, ngô độc hoặc những biến chứng sau thủ thuật: Khối máu tụ sau thủ thuật, chảy máu sau thủ thuật, thiếu máu hậu phẫu, tiết dịch sau thủ thuật, vết thương tiết dịch
- Các thủ thuật nội khoa và ngoại khoa: Dẫn lưu vết thương, dẫn lưu hậu phẫu
- Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ: Không có
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Cảnh báo & Thận trọng
Nguy cơ xuất huyết:
- Giống như các thuốc chống đông khác, nên sử dụng Pradaxa thận trọng trong các trường hợp có tăng nguy cơ gây chảy máu. Chảy máu có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào trong quá trình điều trị với Pradaxa. Nên tìm kiếm nơi chảy máu nếu hemoglobin và/hoặc hematocrit hoặc huyết áp giảm mà không giải thích được nguyên nhân.
- Điều trị với Pradaxa không yêu cầu theo dõi chống đông máu. Xét nghiệm INR không tin cậy ở những bệnh nhân đang điều trị với Pradaxa và đã có báo cáo về tăng INR dương tỉnh giả. Do vậy, không nên tiến hành xét nghiệm INR.
- Xét nghiệm đánh giá hoạt tính chống đông máu như thời gian trombin (TT), thời gian đông máu ecarin (ECT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) có thể được dùng để phát hiện hoạt tính quá mức của dabigatran.
- Tình trạng chống đông liên quan dabigatran có thể được đánh giá bởi ECT hoặc TT. Nếu không có ECT hoặc TT, xét nghiệm aPTT giúp đánh giá tương đối mức độ chống đông máu của Pradaxa.
- Ở những bệnh nhân rung nhĩ trong thử nghiệm RE-LY điều trị với 150 mg hai lần mỗi ngày một giá trị aPTT cao hơn 2,0 – 3,0 lần giới hạn bình thường tại nồng độ đáy liên quan đến nguy cơ tăng chảy máu.
- Các nghiên cứu dược động học cho thấy có tăng nồng độ thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do tuổi tác. Chống chỉ định dùng Pradaxa trong những trường hợp suy thận nặng (CrCL < 30 mL/phút).
- Nên ngưng sử dụng PRADAXA ở những bệnh nhân bị suy thận cấp.
- Các yếu tố, như suy giảm chức năng thận (CrCL 30 - 50 ml/phút), ≥ 75 tuổi, hoặc đang điều trị chất ức chế mạnh P-gp có liên quan đến tăng nồng độ dabigatran huyết tương. Sự xuất hiện của một hoặc nhiều hơn các yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Việc sử dụng đồng thời của Pradaxa với các trị liệu sau đây chưa được nghiên cứu và có thể gây tăng nguy cơ chảy máu: heparin (ngoại trừ khi dùng với liều cần thiết để duy trì thông thương catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc động mạch) và các dẫn xuất heparin, heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), fondaparinux, desirudin, các thuốc làm tan huyết khối, các thuốc đối kháng thụ thể GPIIb/Illa, ticlopidine, dextran, sulfinpyrazone, rivaroxaban, prasugrel, các thuốc đối kháng vitamin K, các thuốc ức chế P-gp, itraconazole, tacrolismus, cyclosporine, ritonavir, tipranavir, nelfinavir và saquinavir.
- Sử dụng đồng thời với dronedarone làm tăng hấp thu dabigatran và không được khuyến cáo.
- Sử dụng đồng thời với ticagrelor làm tăng hấp thu dabigatran và có thể cho thấy tương tác dược lực học dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.
- Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI)
Sử dụng các thuốc làm tiêu sợi huyết trong điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp:
- Việc sử dụng các thuốc làm tiêu sợi huyết trong điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp có thể được cần nhấc nếu bệnh nhân có thời gian thrombin (TT), hoặc thời gian đông máu Ecarin (ECT), hoặc thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) không vượt quá giới hạn trên (ULN) theo phạm vì tham khảo của mỗi nước.
- Trong những trường hợp khi có tăng nguy cơ chảy máu (ví dụ mới được sinh thiết hoặc bị chấn thương nặng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn), nhìn chung cần được theo dõi chặt chẽ (để phát hiện các dấu hiệu chảy máu hoặc thiếu máu).
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
- Sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) để giảm đau trong thời gian ngắn trước hoặc sau phẫu thuật không làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kết hợp với Pradaxa. Bằng chứng về việc sử dụng NSAID thông thường có thời gian bán thải dưới 12 giờ trong quá trình điều trị với Pradaxa còn chưa đầy đủ và không thấy tăng nguy cơ chảy máu.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm từ vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
- Sử dụng đồng thời với các thuốc chống kết tập tiểu cầu (bao gồm aspirin và clopidogrel) và các thuốc NSAID làm tăng nguy cơ chảy máu. Đặc biệt, khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc ức chế mạnh P-gp ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi, nguy cơ chảy máu nghiêm trọng, trong đó có xuất huyết tiêu hóa, tăng lên. Nếu có nghi ngờ chảy máu trên lâm sàng, nên áp dụng các biện pháp thích hợp như xét nghiệm máu ẩn trong phân, hoặc kiểm tra xem hemoglobin có bị giám không.
Tương tác với các thuốc gây cảm ứng P-gp:
- Việc sử dụng đồng thời Pradaxa với thuốc gây cảm ứng mạnh P-gp như rifampicin làm giảm nồng độ dabigatran trong huyết tương. Các thuốc gây cảm ứng P-gp khác như St.John's Wort hoặc carbamazepine cũng có thể làm giảm nồng độ dabigatran trong huyết tương, và nên thận trọng khi sử dụng phối hợp.
Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp:
- Các bệnh nhân đang điều trị với PRADAXA mà trải qua phẫu thuật hoặc các thủ thuật xăm lần có tăng nguy cơ chảy máu. Do vậy, có thể cần tạm ngừng sử dụng Pradaxa để tiến hành những can thiệp phẫu thuật.
Giai đoạn trước khi phẫu thuật:
- Do nguy cơ tăng chảy máu, nên tạm ngưng Pradaxa trước khi tiến hành các thủ thuật xâm lấn hoặc tiến hành phẫu thuật. Nếu có thể, nên ngưng sử dụng Pradaxa ít nhất 24 giờ trước thủ thuật xăm lần phẫu thuật hoặc phẫu thuật. Ở những bệnh nhân có nhiều nguy cơ xuất huyết hơn hoặc trong đại phẫu khi cần đến quá trình đông máu tốt, nên ngừng sử dụng Pradaxa 2-4 ngày trước khi phẫu thuật. Thanh thải của dabigatran ở những bệnh nhân suy thận có thể dài hơn. Điều này cần được xem xét trước bất kỳ thủ thuật nào.
Bảng 1: tóm tắt các quy tắc ngưng thuốc trước khi tiến hành thủ thuật xâm lấn hoặc phẫu thuật
Chức năng thận (CrCL ml/phút) |
Thời gian trừ dự kiến (giờ) |
Ngừng dabigatran trước phẫu thuật chương trình |
|
Nguy cơ chảy máu cao hoặc đại phẫu |
Nguy cơ thông thường |
||
≥ 80 |
~ 13 |
2 ngày trước |
24 giờ trước |
≥ 50 - < 80 |
~ 15 |
2-3 ngày trước |
1-2 ngày trước |
≥ 30 - < 50 |
~ 18 |
2 ngày trước |
2-3 ngày trước (> 48 giờ) |
- Chống chỉ định sử dụng Pradaxa ở những bệnh nhân suy thận năng (CrCL < 30 ml/phút) nhưng nêu trường hợp này có xảy ra thì nên ngưng sử dụng Pradaxa ít nhất 5 ngày trước khi đại phẫu.
- Nên tạm thời ngưng sử dụng Pradaxa nếu cần có những can thiệp tức thời. Nếu có thể, nên trị hoân thủ thuật can thiệp phẫu thuật cho tới ít nhất 12 giờ kể từ liều dùng cuối cùng. Nếu không thể trì hoàn phẫu thuật thì có thể tăng nguy cơ chảy máu. Nguy cơ chảy máu này nên được cân nhắc cùng với tính khẩn cấp của việc can thiệp.
Gây tê tủy sống Gây tê ngoài màng cứng/Chọc dò tủy sống:
- Các thủ thuật như gây tê tủy sống có thể cần chức năng cầm máu hoàn chính.
- Nguy cơ bị khối máu tụ ngoài màng cứng hoặc tủy sống có thể tăng lên trong những trường hợp chạm thương hoặc chọc đó lập đi lập lại và do đặt catheter ngoài màng cứng kéo dài. Sau khi rút catheter, cần chờ ít nhất 1 giờ trước khi bắt đầu dùng liều Pradaxa đầu tiên. Cần thường xuyên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh của hiện tượng khối máu tụ ngoài màng cứng hoặc tủy sống ở những bệnh nhân này.
Giai đoạn sau thủ thuật:
- Tiếp tục điều trị lại sau khi đạt được cầm máu hoàn toàn.
Bệnh nhân thay van tim sinh học:
- Chưa có đánh giá việc sử dụng dabigatran etexilate cho bệnh nhân đặt van tim sinh học, do đó không khuyến cáo sử dụng dabigatran etexilate trên đối tượng bệnh nhân này.
Tá dược:
- Thuốc chứa tả được sunset vàng (E110), có thể gây các phản ứng dị ứng.
9. Tương tác, tương kỵ của thuốc
- Sử dụng đồng thời Pradaxa với các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu bao gồm các chất đối kháng Vitamin K có thể làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu.
- Dabigatran etexílate và dabigatran không bị chuyển hỏa bởi hệ thống cytochrome P450 và không có tác động trên hệ enzyme cytochrome P450 của người în vitro. Do đó các tương tá