Ridlor nhằm ngăn ngừa tai biến đông máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (từ sau 1 vài ngày đến trước 35 ngày), đột quỵ thoáng qua (từ 7 ngày đến trước 6 tháng) hay bệnh động mạch ngoại biên đã được thành lập.
1. Thuốc Ridlor là thuốc gì?
Thuốc Ridlor có chứa thành phần là Clopidogrel, chủ yếu được dùng để kiểm soát và dự phòng thứ phát đối với bệnh xơ vữa động mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim,... hoặc dự phòng huyết khối động mạch.
2. Thành phần thuốc Ridlor
Môi viên nén bao phim chứa:
Clopidogel besylate …………………12,1 mg
Tương đương với Clopidogrel …….. 75 mg
Tá dược: Microcrystalline cellulose, Mannitol, Hydroxypropyl Cellulose, Crospovidone, Citric acid monohydrate, Macrogol 6000, Stearic acid, Talc, Opadry Pink.
3. Dạng bào chế
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
4. Chỉ định
Thuốc Ridlor được chỉ định nhằm ngăn ngừa tai biến đông máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (từ sau 1 vài ngày đến trước 35 ngày), đột quỵ thoáng qua (từ 7 ngày đến trước 6 tháng) hay bệnh động mạch ngoại biên đã được thành lập.
5. Liều dùng
- Người lớn tuổi và người trưởng thành
Nên dùng liều đơn 75mg clopidogrel mỗi ngày có kèm hay không kèm theo thức ăn
- Dược lý di truyền
Tình trạng chuyển hóa kém CYP2C19 liên quan đến sự đáp ứng kém với clopidogrel. Chưa xác định được liều tối ưu cho những người chuyên hóa kém
- Bệnh nhân nhi
Độ an toàn và hiệu quả của clopidogrel ở trẻ em và thanh thiếu niên vẫn chưa được xác định
- Suy thận
Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy thận
- Suy gan
Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan trung bình có chảy máu tạng.
6. Chống chỉ định
Việc dùng thuốc Ridlor được chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chảy máu bệnh lý chủ động như loét tiêu hóa hay xuất huyết nội sọ
- Suy gan nặng.
- Quá mẫn cảm với hoạt chất của thuốc hay bất cứ thành phần nào của thuốc
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý xảy ra hoặc trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc được báo cáo tự phát sẽ được trình bày trong bảng dưới đây. Tần suất các tác dụng ngoại ý này được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau: thường gặp (1/100 đến <1/10), ít gặp (1/1000 đến <1/100), hiếm (1/10,000 đến <1/1000), rất hiem (<1/10;000). Trong mỗi hệ thống cơ quan, tác dụng ngoại ý được trình bày theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần
Các rối loạn hệ thống bạch huyết và máu
Ít gặp-chứng giảm tiểu cầu, chứng giảm bạch cầu, chứng giảm bạch cầu ưa eosin Hiếm-chứng giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng
Rất hiếm-chứng huyết khối giảm tiểu cầu ban xuất huyết (TTP), thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính nặng, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp-xuất huyết nội sọ (bao gồm các trường hợp được báo cáo trong kết quả tử vong), nhức đầu, cảm giác khác thường, mệt mỏi
Rất hiếm-rối loạn vị giác
Rối loạn tai & tai trong
Hiếm-chóng mặt
Rối loạn thị giác
Ít gặp-xuất huyết mắt (màng kết, mắt, võng mạc)
Rối loạn mạch máu
Thường gặp-ổ tụ huyết
Rất hiếm-xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương hở, viêm mạch, tụt huyết áp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp-chảy máu cam
Rất hiếm-xuất huyết ống hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), co thắt cuống phổi, viêm mô kẽ phổi
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp-xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu
Ít gặp-loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi
Hiếm-xuất huyết sau phúc mạc
Rất hiếm-xuất huyết tiêu hóa & xuất huyết sau phúc mạc với kết quả tử vong, viêm tụy, viêm ruột kết (bao gồm viêm ruột kết gây loét hay viêm đại tràng lympho bào)
Rối loạn gan-mật
Rất hiếm-suy gan cấp, viêm gan, kiểm tra chức năng gan bất thường
Rối loạn da & mô dưới da
Thường gặp-thâm tím
Ít gặp-nổi mẩn, ngứa, xuất huyết dưới da (ban xuất huyết)
Rất hiếm-viêm da bóng giộp (hoại tử biểu bì độc, hội chứng Stevens Johnson, ban đỏ đa dạng), phù, ban đỏ, mề đay, chàm
Rối loạn thận niệu
Ít gặp-huyệt niệu.
Rất hiếm-viêm cầu thận, tăng creatinin huyết.
Các rối loạn nói chung & các điều kiện ở vị trí can thiệp
Thường gặp- xuất huyết ở vị trí chích
Rất hiếm-sốt Xem xét thêm ;
Ít gặp-thời gian chảy máu kéo dài, đếm bạch cầu trung tính giảm, đếm tiểu cầu giảm.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Thuốc kháng đông dạng uống: không khuyến cáo việc dùng kèm clopidogrel với các thuốc kháng đông dạng uống do làm tăng mức độ chảy máu.
Thuốc ức chế glycoprotein IIb/Illa: nên thận trọng khi dùng kèm clopidogrel với các thuốc ức chế glycoprotein JIb/IUa Acetylsalicylat (ASA): ASA khéng bê sung việc ức chế tác dụng kết tập tiểu cầu do ADP qua trung gian clopidogrel. Tuy nhiên, việc dùng kèm 500mg ASA 2 lần mỗi ngày trong ngày không gây tăng đáng kể việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực có thể xảy ra giữa clopidogrel và ASA, dẫn đến việc tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc gây tan huyết khối: sự an toàn khi sử dụng kèm clopidogrel, fibrin hay các thuốc gây tan huyết đặc trưng không phải fibrin và các heparin được đánh giá ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Tần suất chảy máu nghiêm trọng về lâm sản tương tự với tần suất quan sát được khi dùng kèm các thuốc gây tan huyết khối và heparin với ASA NSAID: Một nghiên cứu lâm sàng thực hiện ở người khỏe mạnh, việc dùng kèm clopidogrel với naproxen gây tăng xuất huyết tiêu hóa bị che lấp. Tuy nhiên, do thiếu các nghiên cứu tương tác với các NSAID khác nên hiện tại vẫn chưa rõ có việc tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với tất cả các NSAID. Do đó, nên thận trọng khi dùng kèm NSAID bao gồm ức chế cox-2 và clopidogrel
Điều trị kèm theo khác: Do clopidogrel được chuyển hóa thành hoạt chất có hoạt tính một phần do men CYP2CI9 nên việc sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của men này sẽ dẫn đến việc giảm nồng độ chất chuyên hóa có hoạt tính của clopidogrel. Sự tương ứng lâm sàng của tương tác này là chưa chắc chắn.
Việc dùng kèm các thuốc ức chế men CYP2C19 nên được hạn chế các thuốc ức chế CYP2C19 bao gồm omeprazole và esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, ciprofloxacin, cimetidine, carbamazepine, oxcarbazepine va chloramphenicol. Các dữ liệu không nhất quán về các ý nghĩa lâm sàng của tương tác dược.động/dược lực này dưới dạng biến cố tim mạch lớn đã được báo cáo từ cả nghiên cứu quan sát lẫn nghiên cứu lâm sàng. Việc dùng kèm omeprazole và esomeprazole nên được cảnh báo hạn chế. Chưa có dữ liệu kết luận về tương tác dược động của clopidogrel và các PPI khác Không có chứng cứ các thuốc khác làm giảm acid dạ dày như chẹn H2 (ngoại trừ cimetidine la 2 l ức chế CYP2C19) hay kháng acid tương tác với tác động chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel Các thuốc khác: Một số nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện với clopidogrel và các thuốc dùng kèm khác nhằm xem xét khả năng tương tác dược lực và dược động. Không quan sát thấy tương tác dược lực đáng kể về mặt lâm sàng khi dùng cả clopidogrel với atenolol, nifedipine hay cả 2. Hơn nữa, hoạt động dược lực của clopidogrel không bị ảnh hưởng đáng kế bởi việc dùng kèm phenobarbital hay oestrogen. Dữ liệu từ các nghiên cứu trên vi lạp thể gan người cho thấy chất chuyển hóa acid carboxylic của clopidogrel có thể ức chế hoạt động của cytochrome P450 2C19.
9. Thận trọng khi sử dụng
Các rối loạn chảy máu và huyết học
Do nguy cơ chảy máu và các tương tác ngoại ý về huyết học, nên nhanh chóng xem xét việc xác định đếm tế bào máu và/hay các thử nghiệm thích hợp khác khi các triệu chứng lâm sàng cho thay việc chảy máu xuất hiện trong quá trình điều trị. Như các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, nên thận trọng khi sử dụng clopidogrel ở các bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu do chấn thương, giải phẫu hay các điều kiện bệnh lý khác và ở các bệnh nhân đang điều trị với ASA, heparin, thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIa hay các kháng viêm non-steroid (NSAID), bao gồm ức chế cox-2. Bệnh nhân nên theo dõi cân thận bất kỳ dấu hiệu chảy máu não, bao gồm hiện tượng chảy máu bị che lấp, đặc biệt suốt những tuần điều trị đầu tiên và/hay sau các tiến trình can thiệp hay giải phẫu tim. Không khuyến cáo việc dùng kèm clopidogrel và các thuốc kháng đông dạng uống vì gây tăng mức độ chảy máu. Nếu bệnh nhân sắp trải qua phẫu thuật chọn lọc và hiệu quả kháng đông tạm thời không cần thiết, nên ngừng clopidogrel 7 ngày trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hay nha sĩ là họ có đang dùng clopidogrel trước khi giải phẫu và trước khi dùng thêm thuốc mới nào. Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên dùng thận trọng ở các bệnh nhân có vết thương có khả năng chảy máu (đặc biệt tiêu hóa và nội nhãn) Nên dặn bệnh nhân khi dùng clopidogrel (riêng lẻ hay kết hợp với ASA), có thể thời gian chảy máu lâu hơn bình thường và bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ tình trạng chảy máu nào (vị trí hay thời gian) cho bác sĩ điều trị biết
Chứng huyết khối giảm tiểu cầu ban xuất huyết (TTP)
Chứng huyết khối giảm tiểu cầu ban xuất huyết được báo cáo là rất hiếm sau khi dùng clopidogrel, thinh thoang sau thoi gian ngan dung thuốc. Chứng giảm tiểu cầu và bệnh lý thiếu máu tan huyết vi mạch có liên quan đến hoặc kết quả về thần kinh, suy giảm chức năng thận hay sốt. Tình trạng TTP có khả năng gây tử vong đòi hỏi việc điều trị nhanh chóng, bao gồm cả trích huyết tương đột quỵ thoáng qua gần đây do thiếu dữ kiện nên không khuyến cáo dùng clopidogrel suốt 7 ngày đầu sau cơ đột quỵ thoáng qua cấp
Cytochrome C450 2C19 (CYP2C19)
Dược lý di truyền: dựa trên dữ liệu nghiên cứu, bệnh nhân giảm chức năng CYP2C19 di truyền có sự phơi nhiễm hệ thống thấp hơn đối với chất chuyên hóa hoạt tính của clopidogrel và làm giảm bớt hiệu quả kháng tiêu cầu và nói chung cho thấy tỷ lệ biến cố tim mạch cao hơn sau nhồi máu cơ tim hơn so với bệnh nhân có chức năng CYP2C19 bình thường. Do clopidogrel được chuyển hóa thành hoạt chất có hoạt tính 1 phần do men CYP2C19 nên việc sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của men này sẽ dẫn đến việc giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Sự tương ứng lâm sàng của tương tác này là chưa chắc chắn. Việc dùng kèm các thuốc ức chế men CYP2C19 nên được hạn chế
Suy thận
Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel ở các bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Do đó nên thận trọng khi dùng clopidogrel ở các bệnh nhân này
Suy gan
Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel ở các bệnh nhân suy gan có nguy cơ xuất huyết tạng còn hạn chế. Do đó nên thận trọng khi dùng clopidogrel ở các bệnh nhân này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Do chưa có chứng cứ lâm sàng trên sự phơi nhiễm với clopidogrel suốt thai kỳ nên không khuyến khích dùng clopidogrel suốt thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ rõ trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng có hại đến sự mang thai, sự phát triển phôi/bào thai, sự sinh đẻ hay sự phát triển của thai nhi. Chưa có bằng chứng liệu clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết clopidogrel qua sữa mẹ. Đề đề phòng, không nên cho con bú trong suốt thời gian dùng clopidogrel.
11. Ảnh hưởng của thuốc Ridlor lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Ridlor không ảnh hưởng hay ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều do dùng clopidogrel có thể dẫn đến tình trạng thời gian chảy máu kéo dải và biến chứng chảy máu tiếp theo. Cân nhắc điều trị thích hợp nếu quan sát thấy có tình trạng chảy máu. Không có thuốc giải độc đối với hoạt tỉnh được lý của clopidogrel. Nếu cần can thiệp đối với tình trạng kéo dài thời gian chảy máu, việc truyền tiểu cầu có thể làm đảo ngược tác dụng của clopidogrel.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Ridlor ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ridlor quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ridlor ở đâu?
Hiện nay, Ridlor là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Ridlor trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”