1. Thuốc Stadnolol 50 là thuốc gì?
Thuốc Stadnolol 50 là sản phẩm của công ty TNHH LD Stellapharm- chi nhánh 1, Việt Nam với thành phần Atenolol 50 mg được dùng điều trị bệnh lý tăng huyết áp, nhịp nhanh trên thất, loạn nhịp thất.
2. Thành phần thuốc Stadnolol 50
Thành phần hoạt chất:
Atenolol ………………………..50mg
Thành phần tá dược:
Tinh bột ngô, tinh bột ngô tiền hồ hóa, lactose monohydrat, povidon K25, lauryl sulfat, colloidal silica khan, magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Stadnolol 50 bào chế dưới dạng viên nén tròn, màu trắng, hai mặt khum, một mặt trơn, một mặt khắc vạch chữ "C" ở trên và "24" ở dưới vạch.
4. Chỉ định
Tăng huyết áp
Liều này phù hợp cho bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh liều phù hợp mức độ suy thận.
Nhịp nhanh trên thất
- Nhịp nhanh trên thất kịch phát (sử dụng như một liệu pháp dự phòng điều trị).
- Rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ trong trường hợp không đáp ứng với digitalis tối đa và chống chỉ định với digitalis hoặc đang cân nhắc giữa lợi ích/n bất lợi khi dùng digitalis.
Loạn nhịp thất
- Dự phòng hoặc điều trị ngoại tâm thu thất trong trường hợp bị ngoại tâm thu thất do tăng hoạt động giao cảm.
- Điều trị dự phòng nhịp nhanh thất và rung thất, đặc biệt khi tâm thất bất thường là do thần kinh giao cảm hoạt động quá mức.
5. Liều dùng
Cách dùng:
Stadnolol 50 được dùng bằng đường uống trước bữa ăn
Liều dùng
- Tăng huyết áp
Liều khuyến cáo là 100 mg x 1 lần/ngày (2 viên 50 mg), tốt nhất nên uống vào buổi sáng.
Atenolol cho tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đơn trị.
Tuy nhiên, có thể cần dùng liều cao hơn trong trường hợp tăng huyết áp nặng.
Có thể kết hợp với các liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác, như thuốc lợi tiếu.
- Loạn nhịp tim
Sau khi đã kiểm soát loạn nhịp tim bằng atenolol tiêm tĩnh mạch (nếu có chỉ định), nên dùng atenolol theo đường uống, liều duy trì được khuyến cáo 50 - 100 mg/ngày.
- Suy thận
Cần điều chỉnh liều theo giá trị creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin theo bằng sau:
Creatinin huyết thanh |
Độ thanh thải creatinin (ClCr) (ml/phút/1,73m2) |
Liều lượng |
|
mg/l |
mmol/l |
||
< 25 |
< 0,3 |
≥ 35 |
Không cần chỉnh liều (2 viên 50 mg x 1 lần/ngày) |
25 - 50 |
0,3 - 0,6 |
15 ≤ ClCr < 35 |
1 viên 50 mg x 1 lần/ngày |
> 50 |
> 0,6 |
< 15 |
1 viên 25 mg x 1 lần/ngày, hoặc ½ viên Stadnolol 50 x 1 lần/ngày |
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo mạn tính: Bắt đầu điều trị tại bệnh viện |
50 mg sau mỗi phiên chạy thận |
Tùy trường hợp, liều 50 mg được ưu tiên hơn liều 100 mg.
- Người cao tuổi
Cân nhắc giảm liều, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Trẻ em
Không có dữ liệu về việc sử dụng atenolol ở trẻ em. Do đó atenolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em.
6. Chống chỉ định
- Nhiễm acid chuyển hóa.
- Hạ huyết áp.
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng.
- Hen suyễn nặng.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng.
- U tế bào ưa crôm chưa điều trị.
- Bệnh nhân chậm nhịp xoang (< 50 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị), block nhĩ thất trên độ 1 và suy tim thấy rõ hoặc suy tim mất bù.
- Phối hợp với verapamil.
- Suy tim chưa được kiểm soát bằng điều trị.
- Sốc tim.
- Block nhĩ thất độ 2 và 3.
- Đau thắt ngực Prinzmetal (dùng phối hợp với các thuốc khác hoặc đơn trị).
- Hội chứng nút xoang (bao gồm block xoang nhĩ).
- Nhịp tim chậm (< 45 - 50 nhịp/phút).
- Hội chứng Raynaud và bệnh động mạch ngoại biên nặng.
- Quá mẫn với atenolol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, tiền sử sốc phản vệ.
- Phụ nữ cho con bú.
7. Tác dụng phụ
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Tim: Chậm nhịp tim.
- Mạch máu: Lạnh tứ chi.
- Tiêu hóa: Rối loạn hệ tiêu hóa.
- Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
- Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ được ghi nhận với các thuốc chẹn beta khác.
- Gan mật: Tăng nồng độ transaminase.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
- Máu và hệ bạch huyết: Ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
- Tâm thần: Thay đổi tâm trạng, ác mộng, nhầm lẫn, rối loạn tâm thần và ảo giác.
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm.
- Mắt: Khô mắt, rối loạn thị giác.
- Tim: Tình trạng suy tim xấu đi, block tim nặng.
- Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế có thể ngất, tăng tình trạng đau cách hồi đang có ở những bệnh nhân dễ mắc hội chứng Raynaud.
- Hô hấp, lòng ngực và trung thất: Co thắt phế quản có thể xảy ra ở bệnh nhân hen phế quản hoặc có tiền sử bệnh hen suyễn.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Gan mật: Nhiễm độc gan bao gồm cả ứ mật trong gan.
- Da và mô dưới da: Rụng tóc, phản ứng da dạng vẩy nến, đợt cấp của bệnh vẩy nến, phát ban da.
- Hệ sinh sản và vú: Bệnh liệt dương.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Sự tăng ANA (kháng thể kháng nhân) đã được quan sát thấy, tuy nhiên sự liên quan về mặt lâm sàng của điều này không được rõ ràng.
Chưa rõ tần suất (không ước tính được từ các dữ liệu có sẵn)
- Da và mô dưới da: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch và mày đay.
- Cơ xương và mô liên kết: Hội chứng giống lupus ban đỏ.
- Tâm thần: Trầm cảm.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc
Nhiều loại thuốc có thế gây chậm nhịp tim: Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, thuốc chẹn beta, một số thuốc chống loạn nhịp nhóm III, các thuốc chẹn kênh calci, digoxin, pilocarpine, thuốc kháng cholinesterase.
Các phối hợp không được khuyến cáo
- Diltiazem, verapamil
Loạn nhịp tim (nhịp tim chậm quá mức, ngừng xoang), rối loạn dẫn truyền xoang nhĩ và nhĩ thất và suy tim. Sự kết hợp này chỉ nên được thực hiện với sự giám sát chặt chẽ về mặt lâm sàng và điện tâm đô, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc khi bắt đầu điều trị.
- Fingolimod
Khả năng gây nhịp tim chậm có thể dẫn đến tử vong. Thuốc chẹn beta có nguy cơ cao hơn vì ngăn cản cơ chế bù trừ adrenergic. Nên theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ liên tục trong vòng 24 giờ sau liều đầu tiên.
- Ozanimod
Khả năng gây nhịp tim chậm có thế dẫn đến tử vong. Thuốc chẹn beta có nguy cơ cao hơn vì ngăn cản cơ chế bù trừ adrenergic. Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ liên tục ít nhất 6 giờ.
Các kết hợp cần có biện pháp phòng ngừa khi sử dụng
- Amiodarone
Rối loạn tính tự động và dẫn truyền (ức chế các cơ chế bù trừ giao cảm). Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.
- Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (trừ lidocain)
Rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (ức chế cơ chế bù trừ giao cảm).
Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ
- Thuốc mê dạng halogen hóa dễ bay hơi
Thuốc chẹn beta có tác động làm giảm cơ chế bù trừ tim mạch. Tác động ức chế beta-adrenergic có thể được đảo ngược bởi thuốc chủ vận beta. Theo nguyên tắc chung, không ngừng điều trị bằng thuốc chẹn beta và tránh ngừng thuốc đột ngột trong mọi trường hợp. Thông báo cho bác sĩ gây mê về phương pháp điều trị này.
- Insulin, các glinide, các gliptin, và các sulfonylure
Tất cả các thuốc chẹn beta có thể che giấu một số triệu chứng hạ đường huyết như: Đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, cần cảnh báo cho bệnh nhân về các triệu chứng hạ đường huyết và thường xuyên theo dõi đường huyết.
- Lidocain
Với lidocain dùng đường tĩnh mạch: Tăng nồng độ lidocain trong huyết tương với khả năng gây tác dụng không mong muốn đối với thần kinh và tim (giảm độ thanh thải của lidocain ở gan). Theo dõi lâm sàng điện tâm đồ và có thể theo dõi nồng độ lidocain trong huyết tương trong khi phối hợp và sau khi ngừng sử dụng thuốc chẹn beta. Điều chỉnh liều lidocain nếu cần.
- Propafenone
Rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (ức chế cơ chế bù trừ giao cảm). Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.
- Các thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh
Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh. Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ trong suốt quá trình điều trị.
- Thuốc hạ huyết áp trung ương
Tăng huyết áp đáng kể trong trường hợp ngừng điều trị đột ngột với thuốc hạ huyết áp trung ương. Tránh ngừng điều trị đột ngột với thuốc hạ huyết áp trung ương. Theo dõi lâm sàng.
- Baclofen
Tăng nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt là hạ huyết áp thế đứng. Theo dõi huyết áp và điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp nếu cần.
- Các thuốc có tác dụng tại chỗ trên hệ tiêu hóa, các thuốc kháng acid và các chất hấp phụ
Làm giảm sự hấp thu thuốc. Uống các thuốc có tác dụng tại chỗ trên hệ tiêu hóa hoặc thuốc kháng acid, chất hấp phụ cách xa thuốc (nếu có thể nên cách xa hơn 2 giờ).
Các phối hợp cần lưu ý
- Thuốc chẹn alpha cho các chỉ định về tiết niệu, các thuốc hạ huyết áp chẹn alpha
Tăng tác dụng hạ huyết áp. Tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
- Thuốc kháng viêm không steroid
Giảm tác dụng hạ huyết áp (các thuốc kháng viêm không steroid ức chế các prostaglandin làm giãn mạch).
- Các dihydropiridine
Hạ huyết áp, suy tim ở bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc không kiểm soát được (gia tăng tác dụng co cơ âm tính). Thuốc chẹn beta cũng có thể làm giảm phản ứng phản xạ giao cảm liên quan đến tác động bù trừ huyết động quá mức.
- Dipyridamole
Với dipyridamole dạng tiêm: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Các thuốc làm chậm nhịp tim khác
Nguy cơ chậm nhịp tim quá mức (thêm các triệu chứng khác).
- Nitrat và các dẫn xuất liên quan
Tăng nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt là huyết áp thế đứng.
- Thuốc gây hạ huyết áp thế đứng
Các thuốc làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt là hạ huyết áp thế đứng như:
Alfuzosin, alimemazine, alizapride, amantadine, amitriptyline, amoxapine, apomorphine, aripiprazole, avanafil, baclofen, bromocriptine, chlorpromazine, clomipramine, clozapine, cyamemazine, isosorbide dinitrate, dosulepine, doxazoxine, doxepine, droperidol, entacapone, flupentixol, fluphenazine, haloperidol, imipramine, isosorbide, levodopa, levomepromazine, lisuride, loxapine, maprotiline, metopimazine, molsidomine, nicorandil, olanzapine, oxomemazine, paliperidone, penfluridol, pergolide, pimozide, pipamperone, pipotiazine, piribedil, pramipexole, prazosin, promethazine, propericiazine, quetiapine, rasagiline, riociguat, risperidone, ropinirole, selegiline, sildenafil, silodosine, sulpiride, tadalafil, tamsulosin, terazosine, tiapride, tolcapone, trimipramine, trinitrine, vardenafil, vortioxetine, zuclopenthixol.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc stadnolol với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Cảnh báo
- Không ngừng điều trị đột ngột ở bệnh nhân đau thắt ngực: Việc ngừng điều trị đột ngột có thế dẫn đến rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử.
- Không nên dùng thuốc này với diltiazem, verapamil, fingolimod và ozanimod.
Thận trọng
Ngừng điều trị
Không ngừng điều trị đột ngột, đặc biệt ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ.
Nên giảm liều từ từ, lý tưởng trong 1 - 2 tuần, bắt đầu với các liệu pháp thay thế khác nếu cần, để tránh các cơn đau thắt ngực trở nên nghiêm trọng hơn.
Hen suyễn và bệnh phổi tắc nghen man tính
Thuốc chẹn beta chỉ sử dụng ở các bệnh nhân bệnh nhẹ bằng cách chọn một loại chọn lọc beta-1 với liều khởi đầu thấp. Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng hô hấp trước khi bắt đầu điều trị.
Trong trường hợp bệnh nhân lên cơn hen trong quá trình điều trị, có thể sử dụng thuốc giãn phế quản beta.
Suy tim
ở những bệnh nhân suy tim đã được kiểm soát bằng điều trị và nếu cần thiết, atenolol sẽ được dùng với liều thấp, tăng liều từ từ và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Nhip tim chậm
Nếu nhịp tim dưới 50 - 55 nhịp/phút khi nghỉ ngơi và bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm, nên giảm liều.
Block nhĩ thất độ 1
Do tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh của thuốc, nên dùng thận trọng thuốc chẹn beta cho những bệnh nhân bị block nhĩ thất độ 1.
Đau thắt ngực Prinzmetal
Thuốc chẹn beta có thể làm tăng tần suất và thời gian xuất hiện của các cơn đau ở những bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. Ở những dạng nhẹ và các bệnh liên quan, có thể dùng thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim với điều kiện dùng chung với thuốc giãn mạch.
Rối loạn động mạch ngoại biên
Ở những bệnh nhân bị rối loạn động mạch ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, viêm động mạch hoặc bệnh động mạch tắc nghẽn mạn tính của chi dưới), thuốc chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các rối loạn này. Trong trường hợp này nên ưu tiên dùng thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim và chủ vận một phần, nên sử dụng một cách thận trọng.
U tủy thượng thận
Sử dụng thuốc chẹn beta trong điều trị tăng huyết áp do u tế bào ưa crôm đang được điều trị cần được theo dõi huyết áp chặt chẽ.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi việc tuân thủ các chống chỉ định là bắt buộc. Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với liều thấp và đảm bảo theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Suy thận
Trong trường hợp suy thận, cần điều chỉnh liều theo chức năng thận: Trên thực tế chỉ cần theo dõi nhịp tim là đủ, khi xuất hiện tình trạng nhịp tim chậm quá mức (< 50- 55 nhịp/phút) cần giảm liều.
Đái tháo đường
Cảnh báo bệnh nhân và theo dõi đường huyết thường xuyên khi bắt đầu điều trị. Các dấu hiệu hạ đường huyết có thể bị che lấp, cụ thể là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và đổ mồ hôi.
Bệnh vẩy nến
Tình trạng nghiêm trọng hơn của bệnh nhân đã được báo cáo với thuốc chẹn beta, nên cân nhắc khi chỉ định.
Phản ứng dị ứng
Ở những bệnh nhân có nguy cơ bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bất kể nguồn gốc, đặc biệt là với các thuốc cản quang có chứa iod hoặc trong khi điều trị giải mẫn cảm, điều trị với thuốc chẹn beta có thể làm trầm trọng hơn các phản ứng dị ứng và kháng lại việc điều trị bằng adrenalin ở liều thông thường.
Gây mê
Thuốc chẹn beta có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Tiếp tục điều trị thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và cơn tăng huyết áp kịch phát. Bác sĩ gây mê nên được thông báo rằng bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta.
+ Nếu cần ngừng điều trị, ngừng thuốc ít nhất là 48 giờ để các catecholamine nhạy cảm trở lại.
+ Trong một số trường hợp, việc điều trị bằng thuốc chẹn beta không thể bị gián đoạn:
• Bệnh nhân suy mạch vành, nên tiếp tục điều trị cho đến khi phẫu thuật, do nguy cơ liên quan đến việc ngừng đột ngột thuốc chẹn beta.
• Trong trường hợp khẩn cấp hoặc không thể ngừng điều trị, bệnh nhân phải được bảo vệ khỏi tình trạng phế vị bằng cách dùng đủ liều atropine.
Gây mê nên dùng các thuốc càng ít ức chế cơ tim càng tốt và phải bù lượng máu mất.
+ Cần tính đến nguy cơ phản vệ.
Nhiễm độc giáp
Thuốc chẹn beta có thể che dấu các dấu hiệu tim mạch.
Tá dược
Stadnolol 50 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Atenolol 50 qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu của dây rốn. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về việc sử dụng atenolol ở 3 tháng đầu của thai kỳ và không thể loại trừ khả năng tổn hại thai nhi. Atenolol đã được sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ trong điều trị tăng huyết áp 3 tháng cuối của thai kỳ. Dùng atenolol cho phụ nữ có thai để điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình có liên quan đến tình trạng giảm sức lớn của thai nhi.
Sử dụng atenolol cho phụ nữ đang hay có khả năng có thai cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là trong quý đầu và quý hai của thai kỳ, vì nói chung thuốc chẹn beta có liên quan đến việc giảm tưới máu nhau thai có thể dẫn đến thai lưu trong tử cung và sinh non.
Phụ nữ cho con bú
Atenolol 50 bài tiết vào sữa mẹ với tỷ lệ gấp 1,5 - 6,8 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ. Đã có những thông báo về tác hại của thuốc đối với trẻ em bú mẹ khi người mẹ dùng atenolol, như chậm nhịp tim hoặc giảm glucose huyết có ý nghĩa lâm sàng. Trẻ đẻ non, hoặc trẻ suy thận có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn. Bởi vậy, không nên dùng atenolol cho người cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Stadnolol 50 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân sử dụng thuốc stadnolol 50 phải được theo dõi thường xuyên. Các phản ứng khác nhau ở từng người có thể thay đổi sự tỉnh táo như mức độ suy giảm khả năng lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc không có bảo hộ chắc chắn. Phải đặc biệt lưu ý điều này khi bắt đầu trị liệu, khi tăng liều hoặc đổi thuốc hoặc khi uống rượu cùng lúc.
12. Quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim cấp tính và co thắt phế quản.
Xử trí
- Điều trị tổng quát bao gồm: Giám sát chặt chẽ; điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt; tiến hành rửa dạ dày; dùng than hoạt và thuốc nhuận tràng để ngăn chặn sự hấp thu của thuốc khi vẫn còn ở trong đường tiêu hóa; sử dụng huyết tương hoặc chất thay thế huyết tương để điều trị hạ huyết áp và sốc. Có thể xem xét tiến hành thẩm tách máu hoặc truyền máu.
Nhịp tim chậm quá mức có thể được điều trị bằng atropin 1 - 2 mg tiêm tĩnh mạch và/hoặc dùng máy tạo nhịp tim. Nếu cần thiết, có thể tiêm tĩnh mạch (bolus thêm 10mg glucagon. Nếu cần thiết, có thể nhắc lại hay truyền tĩnh mạch tiếp glucagon 1 - 10 mg/giờ tùy đáp ứng. Nếu không đáp ứng với glucagon xảy ra hoặc nếu không có sẵn glucagon, có thể truyền tĩnh mạch một thuốc kích thích thụ thể beta như dobutamin 2,5 - 10 mcg/kg/phút. Do dobutamin có tác dụng co bóp cơ tim, nên cũng có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp và suy tim cấp. Các liều lượng này có thể không đủ để điều hòa tác dụng trên tim của thuốc chẹn thụ thể beta nếu đã uống quá liều một lượng thuốc lớn. Do đó, cần tăng liều dobutamin nếu cần thiết để đạt được đáp ứng mong muốn tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
- Co thắt phế quản có thể được hồi phục bằng thuốc giãn phế quản.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Stadnolol 50 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Stadnolol 50 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Stadnolol 50 ở đâu?
Hiện nay, Stadnolol 50 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Stadnolol 50 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 80.000- 100.000 đồng/Hộp tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”