1. Thuốc Tadalafil 20 mg là thuốc gì?
Thuốc Tadalafil 20 mg là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú - Việt Nam
với thành phần Tadalafil hàm lượng 20 mg dùng điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành để tadalafil có hiệu quả trong điều trị rối loạn cương dương, thì cần phải có hoạt động kích thích tình dục; điều trị tăng huyết áp động mạch phổi ở người lớn (PAH) theo phân loại chức năng nhóm II và III của WHO, để cải thiện khả năng vận động. Hiệu quả đã được thể hiện trong PAH tự phát (IPAH) và PAH liên quan đến bệnh mạch máu collagen.
2. Thành phần thuốc Tadalafil 20 mg
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần dược chất:
Tadalafil ........................ 20 mg
Thành phần tá dược:
Natri lauryl sulfat, lactose monohydrat, UPC-L, Rellulose vì tình thế MILZ, Croscarmellose natri, magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, dầu thầu dầu, oxyd sắt vàng.
3. Dạng bào chế
Tadalafil 20 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Viên nén bao phim hình quả lê, mẫu vàng, hai mặt trơn.
4. Chỉ định
Tadalafil 20 mg được chỉ định:
- Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành. Để tadalafil có hiệu quả trong điều trị rối loạn cương dương, thì cần phải có hoạt động kích thích tình dục.
- Điều trị tăng huyết áp động mạch phổi ở người lớn (PAH) theo phân loại chức năng nhóm II và III của WHO, để cải thiện khả năng vận động. Hiệu quả đã được thể hiện trong PAH tự phát (IPAH) và PAH liên quan đến bệnh mạch máu collagen.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành: Liều 10 mg uống trước khi có hoạt động tình dục, dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn. Những bệnh nhân dùng 10 mg tadalafil không tạo ra tác dụng đầy đủ, thì có thể dùng thử liều 20 mg.
Có thể uống thuốc ít nhất 30 phút trước khi có hoạt động tình dục. Tần suất dùng thuốc tối đa là một lần mỗi ngày. Tadalafil được dùng trước khi hoạt động tình dục và không khuyến cáo sử dụng thuốc hàng ngày liên tục.
Điều trị tăng huyết áp động mạch phổi: Điều trị chỉ nên được bắt đầu và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị PAH. Liều khuyến cáo là 40 mg (2 x 20 mg) uống một lần mỗi ngày có thể kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Suy thận: Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Đối với bệnh nhân suy thận nặng, 10 mg là liều tối đa được khuyến cáo. Tăng huyết áp động mạch phổi: Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa, liều khởi đầu 20 mg x 1 lần/ ngày được khuyến cáo. Liều có thể tăng lên 40 mg x 1 lần/ ngày, dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp của từng cá nhân. Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng không nên sử dụng tadalafil.
Suy gan: Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành: Liều dùng được khuyến cáo của tadalafil là 10 mg và uống trước khi có hoạt động tình dục, dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn. Dữ liệu lâm sàng hạn chế về độ an toàn của tadalafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). Không có dữ liệu về việc sử dụng tadalafil liều cao hơn 10 mg cho bệnh nhân suy gan. Liều dùng một lần một ngày của tadalafil để điều trị rối loạn cương dương chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy gan. Tăng huyết áp động mạch phổi: Do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế ở bệnh nhân xơ gan nhẹ đến vừa (Child-Pugh nhóm A và B), liều khởi đầu 20 mg mỗi ngày một lần có thể được xem xét. Bệnh nhân bị xơ gan nặng (Child-Pugh nhóm C) chưa được nghiên cứu và do đó không nên dùng tadalafil. Nếu tadalafil được kê đơn, bác sỹ nên cân nhắc cẩn thận những lợi ích/ rủi ro trên từng cá nhân.
Đàn ông mắc bệnh tiểu đường: Đàn ông trưởng thành bị rối loạn cương dương: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân tiểu đường.
Trẻ em: Không sử dụng tadalafil để điều trị rối loạn cương dương ở trẻ em.
Lưu ý: Nên lựa chọn dạng bào chế thích hợp khác cho các chỉ định dùng tadalafil 10 mg.
Cách dùng:
Thuốc Tadalafil 20 mg dùng bằng đường uống.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, tadalafil đã được chứng minh là làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat. Có thể do tác dụng hiệp lực của hai thuốc trên con đường oxyd nitric/ cGMP. Do đó, chống chỉ định sử dụng tadalafil cho bệnh nhân đang sử dụng nitrat hữu cơ ở bất kỳ dạng nào.
- Không sử dụng tadalafil ở nam giới mắc bệnh tim mà hoạt động tình dục là không thích hợp ở những người này. Các bác sĩ nên xem xét nguy cơ tim tiềm ẩn của hoạt động tình dục ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch từ trước.
- Chống chỉ định sử dụng tadalafil cho nhóm bệnh nhân mắc bệnh tim mạch sau đây:
+ Bị nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày gần đây.
+ Đau thắt ngực không ổn định hoặc đau thắt ngực khi hoạt động tình dục.
+ Suy tim độ 2 trở lên theo NYHA trong vòng 6 tháng gần đây.
+ Loạn nhịp không kiểm soát, huyết áp thấp (< 90/50 mmHg), hoặc tăng huyết áp không kiểm soát;
- Đột quỵ trong vòng 6 tháng gần đây. Bệnh nhân bị mất thị lực ở một mắt do bệnh lý thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ không do động mạch (NAION), bất kể điều này có liên quan hay không với phơi nhiễm thuốc ức chế PDE5 trước đó.
- Chống chỉ định dùng đồng thời các chất ức chế PDE5, bao gồm tadalafil, với các chất kích thích guanylate cyclase, chẳng hạn như riociguat, vì có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng.
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt đặc tính an toàn của thuốc: Các phản ứng không mong muốn thường được báo cáo nhất ở bệnh nhân dùng tadalafil để điều trị rối loạn cương dương hoặc phì đại tuyến tiền liệt lành tính là nhức đầu, khó tiêu, đau lưng và đau cơ, trong đó tỷ lệ gặp các tác dụng không mong muốn tăng lên khi tăng liều tadalafil. Các phản ứng không mong muốn được báo cáo là thoáng qua, và nhìn chung là nhẹ hoặc vừa. Phần lớn các trường hợp đau đầu được báo cáo khi dùng tadalafil 1 lần/ ngày đều xảy ra trong vòng 10 đến 30 ngày đầu tiên kể từ khi
bắt đầu điều trị.
Thường gặp:
Nhức đầu; Đỏ bừng; Nghẹt mũi; Khó tiêu; Đau lưng, đau cơ, đau các chi.
Ít gặp:
Phản ứng quá mẫn; Chóng mặt; Nhìn mờ, cảm giác đau mắt; Ù tai; Tim đập nhanh, đánh trống ngực; Tăng huyết áp, hạ huyết áp; Khó thở, chảy máu cam; Đau bụng, buồn nôn, nôn, trào ngược dạ dày thực quản; Phát ban; Tiểu tiện ra máu; Kéo dài sự cương; Đau
ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi.
Hiếm gặp:
Phù mạch; Đột quỵ kể cả các biến chứng xuất huyết), ngất, cơn thiếu máu não thoáng qua, đau nửa đầu, co giật, mất trí nhớ tạm thời; Thị lực giảm sút, sưng mí mắt, xung huyết kết mạc, bệnh thần kinh thị (NAION), tắc mạch võng mạc; Mất thính lực đột ngột; Nhồi máu ở cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất; Mề đay, hội chứng Steven-Johnson, viêm da tróc vảy, tăng tiết mồ hôi (đổ mồ hôi); Cương dương, chảy máu dương vật, máu trong tinh dịch; Phù mặt, đột tử do tim.
Mô tả các phản ứng không mong muốn được chọn lọc: Một tỷ lệ gặp cao hơn một chút về các bất thường ECG, chủ yếu là nhịp xoang chậm, đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với tadalafil 1 lần/ ngày so với giả dược. Hầu hết những bất thường về điện tâm đồ này không liên quan đến phản ứng không mong muốn.
Các đối tượng đặc biệt khác: Trong các thử nghiệm lâm sàng, tadalafil được dùng để điều trị rối loạn cương dương, tiêu chảy thường được báo cáo hơn ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng với tadalafil 5 mg uống 1 lần/ ngày để điều trị phì đại tiền liệt tuyến lành tính, chóng mặt và tiêu chảy được báo cáo thường xuyên hơn ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Tóm tắt đặc tính an toàn của tadalafil trong điều trị tăng huyết áp động mạch phổi:
Các phản ứng không mong muốn thường được báo cáo nhất, xảy ra ở 10% bệnh nhân trong nhóm điều trị với tadalafil 40 mg là nhức đầu, buồn nôn, đau lưng, khó tiêu, đỏ bừng, đau cơ, viêm mũi họng và đau các chi. Các phản ứng không mong muốn được báo cáo là thoáng qua, và nhìn chung là nhẹ hoặc vừa. Dữ liệu về phản ứng không mong muốn còn hạn chế ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Rất thường gặp:
Đỏ bừng; Viêm mũi họng (bao gồm nghẹt mũi, nghẹt xoang và viêm mũi); Buồn nôn, khó tiêu (bao gồm đau/khó chịu ở bụng).
Thường gặp:
Phản ứng quá mẫn; Ngất, đau nửa đầu; Mắt mờ; Đánh trống ngực; Hạ huyết áp; Chảy máu cam; Nôn, trào ngược dạ dày thực quản; Phát ban; Tăng chảy máu tử cung; Phù mặt, đau
ngực.
Ít gặp: Co giật, mất trí nhớ thoáng qua; Ù tai; Ngừng tim đột ngột, đánh trống ngực; Tăng huyết áp; Ngứa, tăng tiết mồ hôi; Tiểu tiện ra máu; Kéo dài sự cương, chảy máu dương vật,
tinh dịch có máu; Đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi.
Tỷ lệ gặp chưa rõ: Phù mạch; Đột quỵ (kể cả các biến chứng xuất huyết); Thị trường giảm sút, bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ không do nguyên nhân động mạch (NAION), tắc mạch võng lệ mạc; Mất thính lực đột ngột; Hội chứng Steven-Johnson, viêm
ều da tróc vảy; Cương dương kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên tadalafil:
Chất ức chế cytochrom P450: Tadalafil chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4. Chất ức chế chọn lọc CYP3A4 như ketoconazol, ritonavir làm tăng AUC của tadalafil. Các chất ức chế protease khác như saquinavir, và các chất ức chế CYP3A4 khác như erythromycin, clarithromycin, itraconazol và nước ép bưởi, khi sử dụng đồng thời, có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tadalafil. Do đó có thể làm tăng tỷ lệ gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Chất ức chế protein vận chuyển: Có thể có tương tác thuốc thông qua sự ức chế protein vận chuyển (như p-glycoprotein).
Các chất nền p-glycoprotein (ví dụ: digoxin):
Tadalafil (40 mg x 1 lần/ ngày) không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của digoxin.
Chất cảm ứng cytochrom P450: Chất cảm ứng CYP3A4, rifampicin làm giảm AUC của tadalafil. Các chất cảm ứng CYP3A4 khác như phenobarbital, phenytoin, và carbamazepin cũng có thể làm giảm nồng độ tadalafil trong huyết tương.
Thuốc đối kháng thụ thể endothelin-1 (ví dụ: bosentan): Bosentan là chất nền của CYP2C9 và CYP3A4 và chất cảm ứng vừa của CYP3A4, CYP2C9 và có thể cả CYP2C19, làm giảm sự phơi nhiễm toàn thân của tadalafil. Tadalafil không ảnh hưởng đến sự phơi nhiễm của bosentan hoặc các chất chuyển hóa của nó. Độ an toàn và hiệu quả của việc phối hợp tadalafil và các chất đối kháng thụ thể endothelin-1 khác chưa được nghiên cứu.
Ảnh hưởng của tadalafil lên các thuốc khác:
Các nitrat: Tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc nitrat. Chống chỉ định sử dụng chung tadalafil và các nitrat. Ở một bệnh nhân được kê đơn tadalafil ở bất kỳ mức liều nào (từ 2,5 mg đến 20 mg), khi việc sử dụng nitrat được xem là một biện pháp y tế cần thiết trong trường hợp đe dọa tính mạng, nên dùng nitrat ít nhất là 48 giờ sau khi ngừng sử dụng tadalafil và cần có sự giám sát y tế chặt chẽ về huyết động.
Thuốc trị tăng huyết áp (kể cả thuốc chẹn kênh canxi): Việc dùng đồng thời doxazosin và tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp một cách đáng kể. Tác dụng này kéo dài ít nhất 12 giờ và có thể có triệu chứng. Do đó, không nên sử dụng kết hợp. Cần thận trọng khi sử dụng tadalafil ở bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn alpha, đặc biệt là ở người cao tuổi. Nên bắt đầu điều trị ở mức liều thấp nhất có thể và điều chỉnh liều từ từ.
Riociguat: Có sự gia tăng tác động hạ huyết áp hệ thống của thuốc ức chế PDE5 khi dùng chung với riociguat. Chống chỉ định dùng chung ricociguat và chất ức chế PDE5, trong đó có tadalafil.
Thuốc ức chế 5-alpha reductase: Nên cần thận trọng khi dùng đồng thời tadalafil với 5-ARI. Chất nền CYP1A2 (như theophyllin): Khi dùng chung tadalafil và theophyllin, chỉ có tương tác dược lực học nhỏ là sự tăng nhịp tim. Nên cân nhắc khi phối hợp hai thuốc.
Thuốc tránh thai đường uống: Ở trạng thái ổn định, tadalafil làm tăng AUC và Cmax của ethinylestradiol so với khi dùng cùng với giả dược. Ý nghĩa mặt lâm sàng của phát hiện này chưa rõ ràng.
Terbutalin: sự gia tăng AUC và C tương tự như ethinylestradiol khi dùng terbutalin đường uống. Ý nghĩa mặt lâm sàng của phát hiện này chưa rõ ràng.
Rượu: Tadalafil không làm gia tăng tác dụng hạ huyết áp gây ra bởi rượu, nhưng ở một số đối tượng có triệu chứng chóng mặt và hạ huyết áp tư thế. Khi tadalafil được dùng chung với rượu liều thấp hơn thì triệu chứng hạ huyết áp không xảy ra và triệu chứng chóng mặt xảy ra với tần suất như khi chỉ dùng rượu.
Các thuốc chuyển hóa qua cytochrom P450: Tadalafil không được cho là có thể gây ra sự ức chế hay cảm ứng đáng kể trên lâm sàng độ thanh thải của các thuốc chuyển hóa qua các isoform CYP450.
Chất nền CYP2C9 (như R-warfarin): Tadalafil không có ảnh hưởng trên lâm sàng AUC của S-warfarin hay R-warfarin (chất nền của CYP2C9) cũng như không ảnh hưởng đến sự thay đổi thời gian prothrombin do warfarin.
Aspirin: Tadalafil không ảnh hưởng đến sự tăng thời gian chảy máu do acid acetylsalicylic. Thuốc trị đái tháo đường: Nghiên cứu về tương tác cụ thể với thuốc trị đái tháo đường vẫn chưa được tiến hành.
Tương kỵ: Không áp dụng.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trước khi điều trị với tadalafil: Cần tìm hiểu bệnh sử và thăm khám lâm sàng để chẩn đoán rối loạn chức năng cương dương và xác định những căn nguyên tiềm ẩn trước khi cân nhắc điều trị bằng thuốc. Cân nhắc tình trạng bệnh tim mạch của bệnh nhân vì có một số nguy cơ tim mạch có liên quan đến hoạt động tình dục. Tadalafil có tác động giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua và có thể tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Việc đánh giá rối loạn cương dương nên bao gồm xác định những căn nguyên tiềm ẩn và phương pháp điều trị thích hợp sau khi có những đánh giá y tế thích hợp.
Tim mạch: Đã có một số biến cố tim mạch nghiêm trọng xảy ra như nhồi máu cơ tim, đột tử, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, cơn thiếu máu não thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, hầu hết xảy ra ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ từ trước nhưng chưa thể xác định nguyên nhân là do các yếu tố nguy cơ này, do tadalafil, do hoạt động tình dục, hoặc do kết hợp các yếu tố trên hoặc do yếu tố khác. Do không có dữ liệu lâm sàng về độ an toàn của tadalafil ở những bệnh nhân này, nên không sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân:
+ Bệnh nhân mắc bệnh van động mạch chủ và van hai lá có ý nghĩa lâm sàng, bệnh nhân bị co thắt màng ngoài tim, bệnh nhân bị bệnh cơ tim hạn chế hoặc sung huyết, bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái đáng kể, bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim đe dọa đến tính mạng, bệnh nhân bị bệnh động mạch vành có triệu chứng, bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được.
+ Thuốc giãn mạch phổi có thể làm nặng thêm tình trạng tim mạch của bệnh nhân mắc bệnh tắc tĩnh mạch phổi (PVOD), không khuyến cáo sử dụng tadalafil cho những bệnh nhân này. Nếu xuất hiện các dấu hiệu phù phổi +khi dùng tadalafil, nên xem xét khả năng liên quan đến PVOD.
+ Tadalafil có tác dụng giãn mạch toàn thân có thể làm hạ huyết áp thoáng qua. Nên xem xét cẩn thận liệu bệnh nhân mắc một số bệnh lý tiềm ẩn, như là tắc nghẽn đường ra thất trái nghiêm trọng, mất dịch, hạ huyết áp tự phát hoặc bệnh nhân hạ huyết áp khi nghỉ ngơi, có thể bị ảnh hưởng xấu bởi các tác dụng giãn mạch của tadalafil hay không. Những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chẹn alpha, đồng thời với tadalafil có thể gây triệu chứng hạ huyết áp. Không khuyến cáo dùng phối hợp tadalafil với doxazosin.
Thị giác:
Đã có trường hợp suy giảm thị lực và NAION liên quan đến sử dụng tadalafil và các thuốc ức chế PDE5 khác. Phân tích dữ liệu ghi nhận cho thấy nguy cơ NAION cấp tăng lên ở nam giới bị rối loạn chức năng cương dương sau khi phơi nhiễm tadalafil hoặc các thuốc ức chế PDE5 khác. Vì điều này có thể xảy ra với tất cả bệnh nhân phơi nhiễm tadalafil, nên khuyên bệnh nhân ngừng thuốc và đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bị suy giảm thị lực đột ngột. Giảm hoặc mất thính giác đột ngột: Đã có báo cáo các trường hợp mất thính giác đột ngột khi dùng tadalafil. Mặc dù cũng có các yếu tố nguy cơ khác trong một số trường hợp (như tuổi, đái tháo đường, tăng huyết áp và tiền sử mất thính giác), nên khuyên bệnh nhân ngưng uống tadalafil và nhanh chóng tìm kiếm hỗ trợ y tế khi xảy ra giảm hoặc mất thính lực đột ngột.
Bệnh nhân suy gan và suy thận: Do tăng phơi nhiễm với tadalafil, kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế và không có khả năng đào thải tadalafil bằng cách thẩm phân, không nên dùng tadalafil 1 lần/ ngày ở bệnh nhân suy thận nặng. Hạn chế dữ liệu lâm sàng về độ an toàn khi sử dụng tadalafil liều duy nhất cho bệnh nhân suy gan nặng. Nếu phải kê đơn tadalafil thì nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ trên từng bệnh nhân.
Sự cương và bất thường giải phẫu của dương vật: Nên khuyên bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu tình trạng cương kéo dài từ 4 giờ trở lên vì nếu không được chữa trị kịp thời sẽ có thể làm tổn thương mô dương vật hoặc mất khả năng tình dục vĩnh viễn. Tadalafil nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có bất thường giải phẫu dương vật (như cong, xơ thể hang hay bệnh Peyronie) hoặc ở bệnh nhân gặp những tình trạng làm cho họ bị cương dương (như thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy và ung thư máu).
Dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4: Thận trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 (như ritonavir, saquinavir, ketoconazol, itraconazol, và erythromycin).
Dùng chung với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác: Không nên dùng phối hợp với các thuốc ức chế PDE5 hay các thuốc trị rối loạn cương dương khác.
Prostacyclin và các chất tương tự: Cần thận trọng khi sử dụng phối hợp tadalafil với các thuốc này.
Bosentan: Hiệu quả của tadalafil ở những bệnh nhân đã điều trị với bosentan chưa được chứng minh đầy đủ.
Cảnh báo liên quan đến tá dược: Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Thuốc có chứa các tá dược oxyd sắt vàng có thể gây dị ứng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Hạn chế dữ liệu về việc sử dụng tadalafil trên phụ nữ mang thai. Nên tránh dùng tadalafil khi mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật cho thấy tadalafil tiết qua sữa và có thể ảnh hưởng đến trẻ bú sữa mẹ. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản: Nghiên cứu trên chó cho thấy sự giảm khả năng sinh sản nhưng tác động này khó xảy ra trên người mặc dù có sự giảm nồng độ tinh trùng ở một số nam giới dùng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Tadalafil 20 mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tadalafil 20 mg tác động không đáng kể lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Dù vậy vẫn có báo cáo những trường hợp bị chóng mặt khi dùng thuốc, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc khi chưa rõ đáp ứng của mình.
12. Quá liều
Liều duy nhất lên đến 500 mg đã được dùng cho những người khỏe mạnh và đa liều hàng ngày lên đến 100 mg đã được dùng cho bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn giống như các tác dụng không mong muốn xảy ra ở liều thấp hơn.
Trong trường hợp quá liều, nên sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn, theo yêu cầu.
Thẩm tách máu tác động không đáng kể để thải trừ tadalafil.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Tadalafil 20 mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Tadalafil 20 mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Tadalafil 20 mg ở đâu?
Hiện nay, Tadalafil 20 mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Tadalafil 20 mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”