Tamifine 10mg chỉ định dùng trong trường hợp điều trị ung thư vú, điều trị vô sinh không phóng noãn.
1. Thuốc Tamifine 10mg là thuốc gì?
Tamifine 10mg là thuốc kê đơn chứa thành phần hoạt chất Tamoxifen.
Tamoxifen thuộc nhóm triphenylethylene, không steroid có tác động kết hợp của các tác dụng dược lý tương tự chất đồng vận oestrogen và đối kháng oestrogen ở các mô khác nhau. Ở bệnh nhân ung thư vú, tại khối u tamoxifen tác động chủ yếu như một chất kháng oestrogen, ngăn chặn oestrogen gắn kết vào thụ thể oestrogen. Trên lâm sàng người ta nhận thấy tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL trong máu khoảng 10-20% ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh. Hơn nữa tamoxifen được ghi nhận là duy trì mật độ khoáng của xương ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh. Tamoxifen không có tác động bất lợi trên mật độ khoáng của xương.
2. Thành phần thuốc Tamifine 10mg
Mỗi viên nén chứa Tamoxifen citrate tương đương Tamoxifen 10 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, Cellulose vi tinh thé, Natri croscarmelose, Colloidal silicon dioxide, Magnesi stearat.
3. Dạng bào chế:
Viên nén.
4. Chỉ định
Tamifine được chỉ định:
- Điều trị ung thư vú.
- Điều trị vô sinh không phóng noãn.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Điều trị ung thư vú: Thông thường là 20 mg mỗi ngày, uống làm 1 hoặc 2 lần. Có thể dùng tới 40 mg mỗi ngày, nhưng không thấy có thêm lợi ích.
Điều trị vô sinh do không phóng noãn: Khả năng mang thai ở phụ nữ phải được loại trừ trước khi khởi đầu đợt điều trị và trước khi bắt đầu đợt điều trị tiếp theo.
Ở Phụ nữ có kinh nguyệt đều nhưng không phóng noãn: đọt điều trị đầu tiên là 20 mg/ngày, uống vào các ngày thứ 2, 3, 4 và 5 của vòng kinh. Nếu không kết quả (dựa vào theo dõi nhiệt độ cơ bản hoặc ít chất nhầy cô tử cung trước khi phóng noãn) có thê sử dụng tới 40 mg rồi 80 mg/ngày trong các đợt điều trị sau đó.
Ở phụ nữ có kinh không đều, đợt điều trị đầu tiên có thể bắt đầu vào bất kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu phóng noãn thì tiếp tục điều trị đợt thứ hai, bắt đầu 45 ngày sau đó, với liều tăng lên như trên. Nếu có đáp ứng, đợt điều trị tiếp theo bắt đầu vào ngày thứ 2 của vòng kinh.
Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng tamoxifen cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập.
6. Chống chỉ định
Tamoxifen chống chỉ định ở phụ nữ có thai. Loại trừ khả năng mang thai trước khi tiến hành điều trị ung thư vú và vô sinh ở bệnh nhân tiền mãn kinh.
Sử dụng đồng thời với anastrozole.
Quá mẫn với Tamoxifen citrate hodc bat ki thành phần nào của thuốc.
Điều trị vô sinh: Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị thuyên tắc tĩnh mạch vô căn hoặc có đột biến gen.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác dụng phụ của tamoxifen có thể phân loại theo tác động dược lý của thuốc như nóng bừng mặt, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ và phản ứng da xung quanh bướu hay theo tác dụng ngoại ý thường gặp như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt và ít gặp hơn là ứ dịch cơ thể và rụng tóc.
Khi các tác dụng phụ này nặng, có thể xử trí bằng cách giảm liều (đến mức không dưới 20 mg/ngày) mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Nếu các tác dụng phụ không giảm khi giảm liều, có thể cần phải ngưng trị liệu.
Nổi mẩn ở da kể cả ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, dạng pemphigus bọng nước và các phản ứng quá mẫn hiếm gặp, kể cả phù mạch được ghi nhận. Một số ít trường hợp bệnh nhân di căn xương bị tăng canxi trong máu khi bắt đầu điều trị. Hiện tượng giảm tiểu cầu, thường giảm còn 80.000 đến 90.000/mm3, đôi khi thấp hơn, được ghi nhận ở bệnh nhân ung thư vú điều trị bang tamoxifen. Một số trường hợp rối loạn thị giác, bao gồm thay đổi bất thường ở giác mạc và bệnh võng mạc được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng tamoxifen.
Hiện tượng tăng tần suất bệnh đục thủy tinh thể được ghi nhận có liên quan đến việc dùng tamoxifen. Các trường hợp bệnh lý thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng tamoxifen, và một số ít trường hợp xảy ra mù lòa.
U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung và những thay đổi nội mạc khác kế cả tăng sản và polyp cũng được ghi nhận.
U nang buồng trứng đôi khi quan sát thấy ở những bệnh nhân tiền mãn kinh dùng tamoxifen.
Hiện tượng giảm bạch cầu quan sát thấy sau khi dùng tamoxifen, thỉnh thoảng có liên quan đến tình trạng thiếu máu và/hoặc giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu trung tính được ghi nhận ở một số hiếm trường hợp; đôi khi có thể trở nên trầm trọng.
Tăng tần suất tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và tắc mạch do huyết khối kể cả huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi xảy ra khi điều trị bằng tamoxifen (xem "Chống chỉ định", "Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng" và “Tương tác thuốc").
Dùng chung tamoxifen với các chất gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối.
Vọp bẻ ở chân đã được báo cáo thường xảy ra ở bệnh nhân sử dụng tamoxifen.
Rất hiếm các trường hợp viêm phổi mô kế đã được ghi nhận: Tamoxifen làm thay đổi nồng độ men gan và trong một số hiếm trường hợp xảy ra tình trạng bất thường ở gan trầm trọng hơn kể cả gan nhiễm mỡ, ứ mật và viêm gan.
Hiếm gặp hiện tượng tăng nồng độ triglycerid Huyết thanh, trong vài trường hợp có thể xảy ra viêm tụy do dùng tamoxifen. Sự gia tăng tần suất ung thư nội mạc tử cung và sarcom tử cung (hầu hết ở dạng u Mullerian thể hỗn hợp ác tính) có liên quan đến điều trị bằng tamoxifen.
Thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
8. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Tamoxifen không được sử dụng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp như sảy thai tự nhiên, khuyết tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Tamoxifen, mac dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
Các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản ở chuột, thỏ và khỉ cho thấy Tamoxifen không có tiềm năng gây quái thai.
Đối với sự phát triển hệ sinh sàn của bào thai ở loài gặm nhấm, tamoxifen liên quan đến những thay đổi tương tự với những thay đổi do oestradiol,ethinyl- oestradiol, clomiphene va diethylstilboestrol (DES) gây ra. Mặc dù mối liên quan về mặt lâm sàng của những thay đổi này chưa được biết, nhưng một vài thay đổi, đặc biệt là sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo tương tự với những thay đổi ở phụ nữ trẻ dùng DES ở tử cung và những bệnh nhân có 1/1000 nguy cơ ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Chỉ một số nhỏ bệnh nhân là phụ nữ có thai dùng tamoxifen. Ở những bệnh nhân nữ trẻ tuổi dùng tamoxifen này, không ghi nhận bất cứ sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo hoặc ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc ở cổ tử cung.
Bệnh nhân nữ không nên có thai trong khi đang điều trị bằng Tamoxifen và nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormon hoặc dạng vách ngăn. Bệnh nhân tiền mãn kinh cần được khám nghiệm cần thận để loại trừ khả năng có thai trước khi điều trị. Nên thông báo cho bệnh nhân về mối nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai nếu có thai trong khi điều trị băng Tamoxifen hoặc trong vòng 2 tháng sau khi ngưng điều trị.
Thời kỳ cho con bú:
Tuy chưa xác định rõ Tamoxifen có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người ta vẫn khuyến cáo không dùng Tamoxifen trong thời kỳ cho con bú. Sự quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc nên tùy thuộc vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có cơ sở chứng minh thuốc ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số ít trường hợp bị chóng mặt, rối loạn thị giác khi dùng thuốc.
10. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Tamifine 10mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
11. Mua thuốc Tamifine 10mg ở đâu?
Thuốc Tamifine 10mg có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
12. Giá bán
Giá bán thuốc Tamifine 10mg trên thị trường hiện nay khoảng đ/ hộp. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”