Tegretol CR 200 điều trị động kinh, đau dây thần kinh và chứng hưng cảm.
1. Thuốc Tegretol CR 200 là thuốc gì?
Thuốc Tegretol CR 200 thuốc nhóm thuốc chống động kinh, hướng thần kinh, hướng tâm thần. Thành phần Carbamazepine trong thuốc làm ổn định màng thần kinh bị quá kích thích, ức chế sự phóng điện của tế bào thần kinh lặp đi lặp lại và làm giảm sự lan truyền các xung động quá kích thích qua synap. Người ta cho rằng việc phòng ngừa sự phóng lặp đi lặp lại điện thế hoạt động phụ thuộc natri trong tế bào thần kinh được khử cực qua việc chẹn kênh natri phụ thuộc vào sử dụng và vào điện thế có thể là cơ chế tác dụng chính của thuốc.
2. Thành phần thuốc Tegretol CR 200
Thành phần mỗi viên có chứa: Carbamazepine 200 mg
3. Dạng bào chế
Thuốc Tegretol CR 200 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim giải phóng có kiểm soát, viên hình oval, màu cam nhạt, hai mặt hơi khum, một mặt có khắc chữ “H/C”, mặt còn lại khắc chữ “C/G”, hai mặt đều có vạch chia.
4. Chỉ định
- Bệnh động kinh
+ Cơn động kinh cục bộ phức hợp hoặc đơn thuần (có hoặc không mất ý thức) có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát.
+ Cơn động kinh co cứng-giật rung phát triển toàn thể. Các dạng động kinh hỗn hợp.
Tegretol thích hợp cho cả đơn trị liệu và trị liệu phối hợp.
Tegretol thường không hiệu quả trong cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và cơn động kinh giật rung cơ (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
- Cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực để phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát.
- Đau dây thần kinh sinh ba tự phát và đau dây thần kinh sinh ba do bệnh xơ cứng rải rác (điển hình hoặc không điển hình). Đau dây thần kinh lưỡi-hầu tự phát.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Bệnh động kinh
Khi có thể, nên kê đơn Tegretol CR 200 dưới dạng đơn trị liệu.
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp mỗi ngày, tăng từ từ cho đến khi đạt được hiệu quả tối ưu.
Nên điều chỉnh liều Carbamazepine theo nhu cầu của từng bệnh nhân để đạt được sự kiểm soát đầy đủ các cơn động kinh. Xác định nồng độ trong huyết tương có thể giúp xác định liều tối ưu. Trong điều trị bệnh động kinh, liều Carbamazepine thường đòi hỏi tổng nồng độ Carbamazepine trong huyết tương khoảng 4-12microgam/mL (17-50micromol/lít) (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Khi cộng thêm Tegretol vào điều trị chống động kinh đang dùng, nên thực hiện điều này từ từ trong khi duy trì, hoặc nếu cần thiết, điều chỉnh liều của thuốc chống động kinh khác (xem phần Tương tác).
Nhóm bệnh nhân mục tiêu nói chung/Người lớn
Liều dùng trong bệnh động kinh
Khởi đầu dùng 100mg đến 200mg, 1 lần hoặc 2 lần/ngày; nên tăng liều dùng từ từ - nói chung ở mức 400mg, 2-3 lần/ngày - cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Ở một số bệnh nhân, liều 1600mg hoặc ngay cả 2000mg/ngày có thể thích hợp.
Liều dùng trong cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Mức liều: khoảng 400-1600mg/ngày, liều dùng thông thường là 400-600 mg/ngày chia làm 2-3 lần. Trong cơn hưng cảm cấp, nên tăng liều khá nhanh, trong khi khuyến cáo dùng từng liều tăng nhỏ trong điều trị duy trì các rối loạn lưỡng cực để bảo đảm sự dung nạp tối ưu.
Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
Liều khởi đầu 200-400mg nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200mg, 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận/Suy gan
Hiện không có dữ liệu về dược động học của thuốc Tegretol CR 200 ở bệnh nhân suy chức năng gan hoặc suy chức năng thận.
Bệnh nhi/Trẻ em và thiếu niên
Liều dùng trong bệnh động kinh
Đối với trẻ em từ 4 tuổi trở xuống, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 20-60mg/ngày, tăng lên từng 20mg đến 60mg, 2 ngày một lần. Đối với trẻ em trên 4 tuổi, có thể bắt đầu điều trị với 100mg/ngày, tăng lên từng 100mg cách nhau mỗi tuần.
Liều duy trì: 10-20mg/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều lần, ví dụ:
• Dưới 1 tuổi: 100-200mg/ngày
• 1-5 tuổi: 200-400mg/ngày
• 6-10 tuổi: 400-600mg/ngày
• 11-15 tuổi: 600-1000mg/ngày
• > 15 tuổi: 800-1200mg/ngày (giống như liều người lớn).
Liều tối đa được khuyến cáo
• Dưới 6 tuổi: 35mg/kg/ngày
• 6-15 tuổi: 1000mg/ngày
• > 15 tuổi: 1200mg/ngày.
• Người cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Liều dùng trong đau dây thần kinh sinh ba
Do tương tác thuốc và dược động học của thuốc chống động kinh khác nhau, cần thận trọng khi chọn liều Tegretol cho bệnh nhân cao tuổi.
Ở bệnh nhân cao tuổi, khuyến cáo dùng liều khởi đầu 100mg, 2 lần/ngày. Liều khởi đầu 100 mg, 2 lần/ngày nên tăng từ từ mỗi ngày cho đến khi hết đau (thông thường là 200 mg, 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến mức liều duy trì thấp nhất có thể được. Liều tối đa được khuyến cáo là 1200 mg/ngày. Khi đã đạt được giảm đau, nên cố gắng ngừng điều trị dần dần, cho đến khi cơn đau khác xảy ra.
Cách dùng
Viên nén có thể uống trong khi ăn, sau khi ăn hoặc giữa các bữa ăn. Nên dùng các viên nén với một ít thức uống và phần còn lại có thể có của viên nén nhai nên được nuốt với một ít thức uống.
Viên nén CR (cả viên hoặc nếu được kê đơn chỉ nửa viên) nên nuốt không nhai với một ít thức uống.
Do kết quả của sự phóng thích chậm, có kiểm soát của hoạt chất từ viên nén CR, thuốc này được dùng theo liều 2 lần/ngày.
Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén thông thường sang viên nén CR: kinh nghiệm lâm sàng cho thấy là ở một số bệnh nhân, liều dùng ở dạng viên nén CR có thể cần phải tăng lên.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Không có yêu cầu đặc biệt.
6. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Rất thường gặp:
Thuốc Tegretol CR 200 có khả năng gây giảm bạch cầu. Mất điều hòa, chóng mặt, buồn ngủ, nôn, buồn nôn, khô miệng; kích thích trực tràng có thể xảy ra với dạng thuốc đạn, tiêu chảy, táo bón. Mề đay có thể nghiêm trọng, viêm da dị ứng. Mệt mỏi.
Thường gặp:
Giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin. Phù, ứ dịch, tăng cân, giảm natri huyết và giảm áp lực thẩm thấu máu do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) dẫn đến những trường hợp hiếm gặp với ngộ độc nước kèm theo ngủ lịm, nôn, nhức đầu, tình trạng lú lẫn, các rối loạn thần kinh. song thị, nhức đầu. Rối loạn điều tiết (ví dụ nhìn mờ). Viêm da tróc vảy.
Hiếm gặp:
- Tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết. Rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất xảy ra trong nhiều sự kết hợp thuốc khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng. Thiếu hụt folate, chán ăn.
- Ảo giác (thị giác hoặc thính giác), trầm cảm, gây hấn, kích động, bồn chồn, tình trạng lú lẫn. Cử động tự ý bất thường (ví dụ run, loạn giữ tư thế, loạn trương lực cơ, máy cơ), rung giật nhãn cầu. Rối loạn vận động, rối loạn cử động mắt, rối loạn phát âm (ví dụ loạn vận ngôn, nói lắp), múa giật-múa vờn, bệnh thần kinh ngoại biên, bị cảm, liệt nhẹ.
- Rối loạn dẫn truyền tim. Tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
- Đau bụng. Viêm gan ứ mật, viêm nhu mô gan (tế bào gan) hoặc viêm gan hỗn hợp, hội chứng ống mật biến mất, vàng da. Lupus ban đỏ hệ thống, ngứa. Yếu cơ.
- Tăng phosphatase kiềm trong máu.
- Tăng transaminase.
Rất hiếm gặp:
- Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, thiếu máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tăng hồng cầu lưới, thiếu máu tan máu. Phản ứng phản vệ, phù mạch, giảm gammaglobulin huyết.
- Tiết nhiều sữa, chứng vú to ở đàn ông. Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính, rối loạn chuyển hóa porphyrin không cấp tính.
- Kích hoạt chứng loạn tâm thần. Hội chứng ác tính do thuốc an thần, viêm màng não vô khuẩn với giật rung cơ và tăng bạch cầu ưa eosin ở ngoại biên, loạn vị giác.
- Đục thủy tinh thể, viêm kết mạc. Rối loạn thính giác, ví dụ ù tai, tăng thính lực, giảm thính lực, thay đổi sự nhận biết độ cao của âm. Loạn nhịp, bloc nhĩ thất với ngất, nhịp tim chậm, suy tim sung huyết, bệnh động mạch vành nặng thêm.
- Trụy tuần hoàn, thuyên tắc mạch (ví dụ thuyên tắc phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối. Quá mẫn phổi đặc trưng ví dụ bởi sốt, khó thở, viêm thành phế nang hoặc viêm phổi. Viêm tụy, viêm lưỡi, viêm miệng. Suy gan, bệnh gan u hạt.
- Hội chứng Steven-Johnson*, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban đỏ đa dạng, ban đỏ nốt, rối loạn sắc tố, ban xuất huyết, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, rụng tóc, rậm lông.
-Rối loạn chuyển hóa xương (giảm calci trong huyết tương và giảm 25-hydroxy-cholecalciferol trong máu) dẫn đến nhuyễn xương/loãng xương, đau khớp, đau cơ, co thắt cơ. Viêm ống thận kẽ, suy thận, suy giảm chức năng thận (ví dụ albumin niệu, huyết niệu, urê huyết/nitơ huyết tăng), bí tiểu, tiểu nhiều lần.
- Rối loạn chức năng tình dục/rối loạn chức năng cương, bất thường về sinh tinh trùng (với số lượng và/hoặc cử động của tinh trùng giảm).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
7. Tương tác thuốc
Do tác dụng tới hệ enzym gan mono-oxygenase, carbamazepine có thể làm hạ thấp nồng độ hoặc làm mất tác dụng của một số thuốc chuyển hóa qua hệ này.
Liều lượng của các thuốc này có thể cần điều chỉnh để phù hợp với các yêu cầu lâm sàng : clobazam, clonazepam, ethosuximide, primidone, acid valproic, alprazolam ; corticosteroid (như prednisolone, dexamethasone) ; cyclosporin, digoxin, doxycycline, felodipine, haloperidol, imipramine, methadone ; thuốc tránh thai uống (cần lựa chọn các phương thức tránh thai thích hợp) ; theophylline ; thuốc chống đông uống (warfarin, phenprocoumone, dicoumarol). Carbamazepine được ghi nhận làm tăng và giảm nồng độ mephenytoin. Các thuốc sau làm tăng nồng độ carbamazepine : erythromycine, troleandomycine, có thể josamycine, isoniazide, verapamil, diltiazem, dextropropoxyphene, viloxazine, fluoxetine, cimetidine, acetazolamide, danazol, desipramine, và nicotinamide (ở người lớn, và chỉ với liều cao).
Việc tăng nồng độ Carbamazepine máu dẫn tới các phản ứng phụ (như choáng váng, ngủ gà, mất điều hòa, song thị), cần chỉnh liều Tegretol cho phù hợp và/hoặc theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
Việc tăng khả năng nhiễm độc gan do isoniazid được ghi nhận khi dùng kết hợp với thuốc này.
Dùng phối hợp với lithium hoặc metoclopramide, hay với các thuốc an thần kinh (như haloperidol, thioridazine) có thể làm tăng các phản ứng về thần kinh (với thuốc an thần kinh ngay ở nồng độ hiệu dụng).
Nồng độ Carbamazepine có thể bị giảm do phenobarbital, phenytoin, primidone, progabide, theophylline và có thể (mặc dù có tài liệu nhận x t ngược lại) do clonazepam, acid valproic, valpromide. Cũng có trường hợp ghi nhận acid valproic, valpromide và primidone làm tăng nồng độ của hoạt chất carbamazepine-10,11-epoxide.
Liều dùng Tegretol nên điều chỉnh nếu cần. Việc dùng phối hợp với một số thuốc lợi tiểu (như hydrochlorothiazide, furosemide) có thể làm giảm natri huyết. Carbamazepine có thể có tác dụng đối kháng với các thuốc giãn cơ không gây khử cực (như pancuronium). Các thuốc này do vậy cần được dùng với liều cao hơn, trong khi theo dõi chặt chẽ do việc loại bỏ nhanh hơn tác dụng ức chế thần kinh cơ. Isotretinoin được ghi nhận làm thay đổi tính khả dụng sinh học và/hoặc sự thanh thải của carbamazepine và carbamazepine-10,11-epoxide ; nồng độ carbamazepine cần được theo dõi khi dùng phối hợp thuốc.
Như các thuốc hướng thần khác, thuốc Tegretol CR 200 có thể làm giảm sự dung nạp rượu, và do vậy người bệnh không nên uống rượu trong khi điều trị.
8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tegretol CR 200
Chỉ nên dùng Tegretol CR 200 dưới sự giám sát y khoa. Thuốc Tegretol CR 200 chỉ nên được kê đơn sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ và dưới sự theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tiền sử về tổn thương tim, gan hoặc thận, có các phản ứng phụ về huyết học đối với các thuốc khác, hoặc tiến trình điều trị bằng Tegretol CR 200 bị gián đoạn.
Tác dụng về huyết học
Mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản có liên quan với Tegretol CR 200, tuy nhiên do tỷ lệ các tình trạng này rất thấp nên khó ước lượng nguy cơ có ý nghĩa đối với Tegretol CR 200. Nguy cơ chung trong nhóm bệnh nhân chưa được điều trị nói chung được ước tính là 4,7 người/1.000.000/năm đối với mất bạch cầu hạt và 2 người/1.000.000/năm đối với thiếu máu bất sản.
Giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu tạm thời hoặc kéo dài xảy ra từ thỉnh thoảng đến thường xuyên liên quan với việc dùng Tegretol. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, những tác dụng này thoáng qua và không chắc là dấu hiệu khởi phát thiếu máu bất sản hoặc mất bạch cầu hạt. Tuy nhiên, cần thực hiện việc đếm số lượng huyết cầu toàn bộ, kể cả tiểu cầu trước khi điều trị (và có thể cả hồng cầu lưới và sắt huyết thanh) lúc ban đầu và định kỳ sau đó.
Nếu số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu thấp rõ hoặc giảm rõ trong thời gian điều trị, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đếm huyết cầu toàn bộ. Phải ngừng Tegretol CR 200 nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về suy tủy xương đáng kể.
Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc sớm đối với vấn đề về huyết học có thể xảy ra, cũng như các triệu chứng về phản ứng da hoặc phản ứng gan. Nếu có các phản ứng như sốt, đau họng, nổi ban, loét miệng, dễ bị bầm tím, đốm xuất huyết hoặc ban xuất huyết, bệnh nhân nên đến hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Phản ứng da nghiêm trọng
Các phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN, còn được gọi là hội chứng Lyell) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo rất hiếm gặp với Tegretol. Bệnh nhân bị phản ứng da nghiêm trọng có thể phải nhập viện, vì các tình trạng này có thể đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong. Hầu hết các trường hợp hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc (SJS/TEN) xuất hiện trong vài tháng đầu điều trị bằng Tegretol. Những phản ứng này được ước tính xảy ra ở 1-6/10.000 người sử dụng mới ở các nước có dân số chủ yếu là người da trắng. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì nhiễm độc), phải ngừng dùng Tegretol ngay lập tức và nên xem xét điều trị thay thế.
Dược gen học (Pharmacogenomics)
Có bằng chứng ngày càng tăng về vai trò của các allele khác nhau của kháng nguyên bạch cầu người (HLA) làm cho bệnh nhân dễ bị các phản ứng bất lợi qua trung gian miễn dịch.
Liên quan với HLA-B*1502
Các nghiên cứu hồi cứu ở những bệnh nhân có nguồn gốc người Hán Trung Quốc và Thái Lan đã tìm thấy mối tương quan mạnh giữa các phản ứng da trong trường hợp hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) liên quan với carbamazepine và sự hiện diện của allele kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-B*1502 ở những bệnh nhân này. Tần suất của allele HLA-B*1502 trong khoảng từ 2-12% ở các nhóm dân số người Hán Trung Quốc và khoảng 8% ở các nhóm dân số Thái Lan. Tỷ lệ hội chứng Stevens-Johnson cao hơn (hiếm gặp hơn là rất hiếm gặp) đã được báo cáo ở một số nước châu Á (ví dụ Taiwan, Malaysia và Philippines) trong đó có một tần suất allele HLA-B*1502 cao hơn trong các nhóm dân số (ví dụ trên 15% ở các nhóm dân số Philippines và một số nhóm dân số Malaysia). Tần suất allele lên đến khoảng 2% đã được báo cáo ở Hàn quốc và khoảng 6% đã được báo cáo ở ́n Độ. Tần suất allele HLA-B*1502 không đáng kể ở những người gốc châu u, một số người dân châu Phi, người Mỹ địa phương, các nhóm dân số người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha được lấy mẫu và người Nhật (< 1%).
Các tần suất allele được liệt kê ở đây đại diện cho tỷ lệ nhiễm sắc thể trong nhóm dân số đặc thù mang allele được quan tâm, có nghĩa là tỷ lệ bệnh nhân mang một bản sao của allele này trên ít nhất một trong hai nhiễm sắc thể của họ (tức là “tần suất người mang”) cao gần gấp hai lần tần suất allele. Vì vậy, tỷ lệ bệnh nhân có thể có nguy cơ gần gấp hai lần tần suất allele.
Nên xem xét thử nghiệm về sự hiện diện của allele HLA-B*1502 ở những bệnh nhân có tổ tiên ở trong các nhóm dân số có nguy cơ về mặt di truyền trước khi khởi đầu điều trị bằng Tegretol (xem Thông tin cho nhân viên y tế dưới đây). Nên tránh sử dụng Tegretol ở những bệnh nhân mà kết quả xét nghiệm tìm thấy là dương tính với HLA-B*1502 trừ khi lợi ích cao hơn rõ rệt so với nguy cơ. HLA-B*1502 có thể là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc (SJS/TEN) ở bệnh nhân người Trung Quốc đang dùng các thuốc chống động kinh khác có liên quan với hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc. Vì vậy nên xem xét tránh sử dụng những thuốc khác có liên quan với hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc ở những bệnh nhân có HLA-B*1502 dương tính, khi các liệu pháp thay thế là tương đương chấp nhận được theo cách khác. Nói chung, không khuyến cáo sàng lọc cho những bệnh nhân của các nhóm dân số có tỷ lệ HLA-B*1502 thấp. Việc sàng lọc thường không được khuyến cáo đối với bất kỳ người nào hiện đang sử dụng Tegretol vì nguy cơ hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc chủ yếu giới hạn trong vài tháng đầu điều trị, bất kể tình trạng HLA-B*1502.
Việc xác định những người mang allele HLA-B*1502 và tránh điều trị bằng carbamazepine ở những người này đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ bị hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc gây ra do carbamazepine.
Liên quan với HLA-A*3101
Kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-A*3101 có thể là một yếu tố nguy cơ làm phát triển các phản ứng phụ ở da như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) và ban dát sần. Các nghiên cứu hồi cứu liên quan đến toàn bộ bộ gen ở các nhóm dân số người Nhật và Bắc u đã báo cáo mối liên quan giữa các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính và ban dát sần) liên quan với việc sử dụng carbamazepine và sự hiện diện của allele HLA-A*3101 ở những bệnh nhân này.
Tần suất allele HLA-A*3101 rất thay đổi giữa các nhóm chủng tộc, khoảng 2-5% ở các nhóm dân số châu u và khoảng 10% ở dân số người Nhật. Tần suất của allele này ước tính dưới 5% ở phần lớn nhóm dân số người châu Úc, châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ với một số trường hợp ngoại lệ trong vòng 5-12%. Tần suất trên 15% được ước tính trong một số nhóm chủng tộc ở Nam Mỹ (Argentina và Brazil), Bắc Mỹ (US Navajo, Sioux, và Mexico Sonora Seri), miền nam ́n Độ (Tamil Nadu) và từ 10%-15% ở các chủng tộc địa phương khác trong cùng những vùng này.
Các tần suất allele được liệt kê ở đây đại diện cho tỷ lệ nhiễm sắc thể trong nhóm dân số đặc thù mang allele được quan tâm, có nghĩa là tỷ lệ bệnh nhân mang một bản sao của allele này trên ít nhất một trong hai nhiễm sắc thể của họ (tức là “tần suất người mang”) cao gần gấp hai lần tần suất allele. Vì vậy, tỷ lệ bệnh nhân có thể có nguy cơ gần gấp hai lần tần suất allele.
Nên xem xét thử nghiệm về sự hiện diện của allele HLA-A*3101 ở những bệnh nhân có tổ tiên ở trong các nhóm dân số có nguy cơ về mặt di truyền (ví dụ những bệnh nhân thuộc các nhóm dân số người Nhật và người da trắng, bệnh nhân thuộc các nhóm dân số người Mỹ bản xứ, các nhóm dân số người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, người miền nam ́n Độ và người gốc Ả Rập) trước khi khởi đầu điều trị bằng Tegretol (xem Thông tin cho nhân viên y tế dưới đây). Nên tránh sử dụng Tegretol cho bệnh nhân phát hiện dương tính với HLA-A*3101 trừ khi lợi ích cao hơn rõ rệt so với nguy cơ. Nói chung, không khuyến cáo sàng lọc cho bất kỳ người nào hiện đang sử dụng Tegretol vì nguy cơ hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc chủ yếu giới hạn trong vài tháng đầu điều trị, bất kể tình trạng HLA-A*3101.
Hạn chế của việc sàng lọc di truyền
Kết quả sàng lọc di truyền phải không bao giờ thay thế cho sự cảnh giác thích hợp trên lâm sàng và kiểm soát bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân người châu Á dương tính đối với HLA-B*1502 và được điều trị bằng Tegretol sẽ không phát triển hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc và những bệnh nhân âm tính đối với HLA-B*1502 ở bất kỳ chủng tộc nào có thể vẫn phát triển hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc. Tương tự, nhiều bệnh nhân dương tính đối với HLA-A*3101 và được điều trị bằng Tegretol sẽ không phát triển hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) hoặc ban dát sần và những bệnh nhân âm tính đối với HLA-A*3101 ở bất kỳ chủng tộc nào có thể vẫn phát triển những phản ứng phụ ở da nghiêm trọng này. Vai trò của các yếu tố có thể có khác trong sự phát triển những phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng và sự mắc phải những phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng này như liều thuốc chống động kinh, sự tuân thủ dùng thuốc, thuốc dùng đồng thời, các bệnh đi kèm và mức độ theo dõi về da chưa được nghiên cứu.
Thông tin cho nhân viên y tế
Nếu thực hiện thử nghiệm về sự hiện diện của allele HLA-B*1502, khuyến cáo “xác định genotype HLA-B*1502” với độ phân giải cao. Thử nghiệm là dương tính nếu phát hiện một hoặc hai allele HLA-B*1502 và thử nghiệm là âm tính nếu không phát hiện allele HLA-B*1502. Tương tự, nếu thực hiện thử nghiệm về sự hiện diện của allele HLA-A*3101, khuyến cáo “xác định genotype HLA-A*3101” với độ phân giải cao tương ứng. Thử nghiệm là dương tính nếu phát hiện một hoặc hai allele HLA- A*3101 và thử nghiệm là âm tính nếu không phát hiện allele HLA- A*3101.
Các phản ứng khác ở da
Các phản ứng da nhẹ như ban da rải rác hoặc ban da dạng dát sần cũng có thể xảy ra, hầu hết đều thoáng qua và không nguy hiểm. Những phản ứng này biến mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần hoặc trong quá trình điều trị liên tục hoặc sau khi giảm liều. Tuy nhiên, vì có thể khó phân biệt các dấu hiệu sớm của các phản ứng da nghiêm trọng hơn với các phản ứng nhẹ thoáng qua, bệnh nhân cần phải được giám sát chặt chẽ và xem xét ngừng thuốc ngay lập tức nếu phản ứng nặng thêm khi tiếp tục sử dụng thuốc.
Allele HLA-A*3101 được tìm thấy liên quan với các phản ứng bất lợi ở da ít nghiêm trọng hơn do dùng carbamazepine và có thể dự đoán nguy cơ của những phản ứng này do dùng carbamazepine như hội chứng quá mẫn do thuốc chống co giật hoặc phát ban không nghiêm trọng (phát ban dát sần). Tuy nhiên, allele HLA-B*1502 không được tìm thấy dự đoán nguy cơ các phản ứng da nói trên.
Quá mẫn
Tegretol có thể gây ra các phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), rối loạn quá mẫn chậm đa cơ quan với sốt, phát ban, viêm mạch, bệnh hạch bạch huyết, giả u lympho, đau khớp, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, gan lách to, xét nghiệm chức năng gan bất thường và hội chứng ống mật biến mất (phá hủy và biến mất các ống mật trong gan) có thể xảy ra trong nhiều sự kết hợp thuốc khác nhau. Các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng (ví dụ phổi, thận, tụy, cơ tim, đại tràng) (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Allele HLA-A*3101 đã được tìm thấy có liên quan với sự xuất hiện hội chứng quá mẫn, bao gồm ban dát sần.
Cần thông báo cho các bệnh nhân bị các phản ứng quá mẫn với carbamazepine rằng có khoảng 25-30% số bệnh nhân này có thể có phản ứng quá mẫn với oxcarbazepine (Trileptal).
Quá mẫn chéo có thể xảy ra giữa carbamazepine và các thuốc chống động kinh nhóm thơm (như phenytoin, primidone và phenobarbital).
Nói chung, nếu các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý xảy ra phản ứng quá mẫn, phải ngừng dùng Tegretol CR 200 ngay lập tức.
Cơn động kinh
Cần thận trọng khi dùng thuốc Tegretol CR 200 cho những bệnh nhân bị các cơn động kinh hỗn hợp bao gồm vắng ý thức, điển hình hoặc không điển hình. Trong tất cả tình trạng này, Tegretol CR 200 có thể làm cơn động kinh nặng thêm. Trong trường hợp cơn động kinh nặng thêm, phải ngừng dùng Tegretol CR 200.
Có thể xảy ra tăng tần suất cơn động kinh trong khi chuyển từ công thức dạng uống sang dạng thuốc đạn.
Chức năng gan
Phải tiến hành đánh giá chức năng gan lúc khởi đầu điều trị và định kỳ trong thời gian điều trị bằng Tegretol, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và ở bệnh nhân cao tuổi. Phải ngừng thuốc ngay trong trường hợp rối loạn chức năng gan nặng thêm hoặc bệnh gan tiến triển.
Chức năng thận
Khuyến cáo xét nghiệm phân tích nước tiểu toàn phần và kiểm tra nitơ urê máu (BUN) lúc khởi đầu điều trị và định kỳ.
Giảm natri huyết
Giảm natri huyết đã được biết xảy ra với carbamazepine. Ở những bệnh nhân có các tình trạng bệnh về thận từ trước liên quan với natri thấp hoặc những bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc làm giảm natri (ví dụ thuốc lợi tiểu, các thuốc liên quan với sự tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp), nên đo nồng độ natri trước khi khởi đầu điều trị bằng carbamazepine. Sau đó, nên đo nồng độ natri sau khoảng 2 tuần rồi ở các khoảng cách mỗi tháng cho 3 tháng đầu của liệu trình hoặc theo nhu cầu lâm sàng. Đặc biệt những yếu tố nguy cơ này có thể xảy ra đối với bệnh nhân cao tuổi. Nếu quan sát thấy giảm natri huyết, hạn chế nước là biện pháp chống lại quan trọng nếu được chỉ định trên lâm sàng.
Thiểu năng tuyến giáp
Carbamazepine có thể làm giảm nồng độ hormon tuyến giáp trong huyết thanh thông qua sự cảm ứng enzym, có thể cần tăng liều của liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp ở bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp. Vì vậy theo dõi chức năng tuyến giáp được đề nghị để điều chỉnh liều của liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp.
Tác dụng kháng cholinergic
Tegretol cho thấy có hoạt tính kháng cholinergic nhẹ. Vì vậy bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn và bí tiểu nên được theo dõi chặt chẽ trong thời gian điều trị (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Tác dụng về tâm thần
Cần lưu ý khả năng kích hoạt chứng loạn tâm thần tiềm tàng và ở bệnh nhân cao tuổi là lú lẫn và kích động.
Ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử
Đã có báo cáo về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh đã cho thấy tăng nhẹ nguy cơ về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.
Vì vậy cần phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu của ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử và nên xem xét điều trị thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên xin tư vấn y tế nếu xuất hiện ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử.
Phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng sinh sản
Carbamazepine có thể liên quan đến tổn thương thai nhi khi dùng ở phụ nữ có thai (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú). Chỉ nên sử dụng Tegretol CR 200 trong thai kỳ nếu lợi ích chứng minh cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Nên tư vấn đầy đủ cho tất cả phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng sinh sản về những nguy cơ có liên quan đến phụ nữ có thai vì có nguy cơ gây quái thai cho thai nhi (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị với carbamazepine và hai tuần sau khi dùng liều điều trị cuối cùng (xem các phân mục bên dưới “Tác dụng về nội tiết” và “Tương tác thuốc” (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Tác dụng về nội tiết
Chảy máu giữa chu kỳ đã được báo cáo ở phụ nữ dùng Tegretol CR 200 trong khi đang dùng thuốc tránh thai nhóm hormon. Độ tin cậy của thuốc tránh thai hormon có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi Tegretol CR 200, nên khuyên các phụ nữ có khả năng mang thai xem xét sử dụng các dạng tránh thai khác trong khi đang dùng Tegretol CR 200.
Theo dõi các nồng độ trong huyết tương
Mặc dù sự tương quan giữa liều dùng và nồng độ carbamazepine trong huyết tương và giữa các nồng độ trong huyết tương và hiệu quả lâm sàng hoặc khả năng dung nạp là hơi kém, việc theo dõi các nồng độ trong huyết tương có thể hữu ích trong các trường hợp sau: tăng đột ngột về tần suất cơn động kinh /kiểm tra sự tuân thủ của bệnh nhân, trong thời kỳ mang thai; khi điều trị cho trẻ em hoặc thiếu niên; nghi ngờ rối loạn hấp thu; nghi ngờ nhiễm độc khi dùng hơn một thuốc (xem phần Tương tác).
Tác dụng khi giảm liều và ngừng thuốc
Ngừng đột ngột Tegretol có thể làm khởi phát cơn động kinh, vì vậy cần ngừng thuốc dần dần trong thời gian 6 tháng. Nếu phải ngừng Tegretol đột ngột ở bệnh nhân bị động kinh, việc chuyển sang dùng một hợp chất chống động kinh mới nên được thực hiện bằng một loại thuốc phù hợp.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 hoặc thuốc ức chế epoxid hydrolase với carbamazepine có thể gây ra các phản ứng bất lợi (tăng nồng độ carbamazepine hoặc carbamazepine-10,11 epoxid trong huyết tương theo thứ tự tương ứng). Nên điều chỉnh liều Tegretol CR 200 cho phù hợp và/hoặc theo dõi nồng độ trong huyết tương.
Dùng đồng thời thuốc gây cảm ứng CYP3A4 với carbamazepine có thể làm giảm nồng độ carbamazepine trong huyết tương và hiệu quả điều trị của nó, trong khi ngừng dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương. Có thể phải điều chỉnh liều Tegretol CR 200.
Carbamazepine là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và các hệ thống enzyme pha I và pha II khác ở gan, vì vậy có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 bằng cách cảm ứng sự chuyển hóa của những thuốc này (xem phần Tương tác).
Cần cảnh báo cho bệnh nhân nữ có khả năng mang thai rằng việc dùng đồng thời Tegretol CR 200 với các thuốc tránh thai hormon có thể làm mất hiệu quả của loại thuốc tránh thai này (xem phần Tương tác và Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú). Khuyến cáo sử dụng các dạng tránh thai thay thế không phải hormon khi đang sử dụng Tegretol.
Té ngã
Việc điều trị bằng Tegretol CR 200 có liên quan đến chứng mất ngủ, chóng mặt, buồn ngủ, hạ huyết áp, suy nhược, an thần (xem phần Tác dụng không mong muốn) có thể dẫn đến té ngã và do đó gây gãy xương hoặc các chấn thương khác. Đối với các bệnh nhân đang bệnh, tình trạng sức khỏe yếu, hoặc đang sử dụng thuốc mà có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng này, nên cân nhắc định kỳ đánh giá nguy cơ té ngã đầy đủ đối với những bệnh nhân điều trị Tegretol CR 200 dài hạn
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm do tình trạng bệnh dẫn đến các cơn động kinh và các phản ứng bất lợi bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, song thị, giảm điều tiết và nhìn mờ đã được báo cáo với Tegretol CR 200, đặc biệt vào lúc bắt đầu điều trị hoặc liên quan với việc chỉnh liều. Vì vậy bệnh nhân cần thận trọng thích đáng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Tóm tắt nguy cơ
Con của những người mẹ bị bệnh động kinh đã được biết là dễ có các rối loạn phát triển, kể cả dị tật. Mặc dù còn thiếu bằng chứng quyết định từ các nghiên cứu có đối chứng với đơn trị liệu bằng carbamazepine, đã có báo cáo về các rối loạn phát triển và dị tật, bao gồm tật nứt đốt sống và cũng có các dị tật bẩm sinh khác, ví dụ khuyết tật sọ mặt, dị tật tim mạch, tật lỗ tiểu thấp và các dị tật bao gồm các hệ cơ quan khác nhau đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng Tegretol. Dựa trên dữ liệu trong một chương trình lưu trữ dữ kiện phụ nữ mang thai ở Bắc Mỹ, tỷ lệ dị tật bẩm sinh nặng, được định nghĩa là một bất thường về cấu trúc có tầm quan trọng về mặt ngoại khoa, nội khoa hoặc thẩm mỹ, được chẩn đoán trong vòng 12 tuần sau sinh là 3,0% (khoảng tin cậy (CI) 95% 2,1-4,2%) trong số những người mẹ sử dụng đơn trị liệu bằng carbamazepine trong 3 tháng đầu của thai kỳ và 1,1% (khoảng tin cậy 95% 0,35-2,5%) trong số những phụ nữ mang thai không sử dụng bất kỳ thuốc chống động kinh nào (nguy cơ tương đối 2,7; khoảng tin cậy 95% 1,1-7,0).
Các cân nhắc lâm sàng
Cần lưu ý đến những điều sau đây:
• Những phụ nữ mang thai bị động kinh cần được điều trị với sự thận trọng đặc biệt.
• Nếu người phụ nữ đang dùng Tegretol có thai hoặc dự định có thai, hoặc nếu cần bắt đầu điều trị Tegretol phát sinh trong khi có thai, phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích dự tính khi dùng thuốc so với nguy cơ có thể có, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
• Ở những phụ nữ có khả năng mang thai, bất cứ khi nào có thể, nên kê đơn Tegretol dưới dạng đơn trị liệu, vì tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở con của những phụ nữ được điều trị kết hợp các thuốc chống động kinh cao hơn so với ở con của những phụ nữ được dùng các thuốc riêng rẽ dưới dạng đơn trị liệu. Nguy cơ dị tật sau khi sử dụng carbamazepine dưới dạng đa trị liệu có thể thay đổi tùy thuộc vào các loại thuốc đặc hiệu được sử dụng và có thể cao hơn ở dạng phối hợp đa trị liệu có bao gồm valproate.
• Khuyến cáo nên dùng liều thấp nhất mà có hiệu quả và theo dõi nồng độ trong huyết tương. Có thể duy trì nồng độ trong huyết tương ở mức thấp của phạm vi điều trị 4-12 microgam/mL miễn là duy trì được sự kiểm soát cơn động kinh. Có bằng chứng cho thấy nguy cơ dị tật với carbamazepine có thể phụ thuộc liều dùng tức là với liều < 400 mg/ngày, tỷ lệ dị tật thấp hơn so với các liều carbamazepine cao hơn.
• Bệnh nhân phải được tư vấn về khả năng tăng nguy cơ dị tật và được cung cấp cơ hội sàng lọc trước khi sinh.
• Trong thời kỳ mang thai, không được gián đoạn việc điều trị bằng một thuốc chống động kinh có hiệu quả vì sự tăng nặng bệnh sẽ có hại cho cả người mẹ và thai nhi.
Theo dõi và phòng ngừa
Thiếu hụt acid folic đã được biết xảy ra trong khi có thai. Đã có báo cáo là các thuốc chống động kinh làm nặng thêm sự thiếu acid folic. Sự thiếu hụt này có thể góp phần làm tăng tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh ở con của những phụ nữ động kinh được điều trị. Vì vậy khuyến cáo bổ sung acid folic trước và trong thời kỳ mang thai.
Ở trẻ sơ sinh
Để phòng ngừa các rối loạn chảy máu ở con, cũng có khuyến cáo dùng vitamin K1 cho người mẹ trong các tuần cuối của thai kỳ cũng như cho trẻ sơ sinh.
Đã có một vài trường hợp co giật ở trẻ sơ sinh và/hoặc suy hô hấp liên quan với việc người mẹ sử dụng Tegretol và các thuốc chống động kinh khác đồng thời. Một vài trường hợp nôn, tiêu chảy và/hoặc giảm bú ở trẻ sơ sinh cũng đã được báo cáo liên quan với việc người mẹ sử dụng Tegretol CR 200. Những phản ứng này có thể đại diện cho hội chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh.
Dữ liệu trên động vật
Bằng chứng tích lũy từ các nghiên cứu khác nhau trên động vật ở chuột nhắt, chuột lớn và thỏ cho thấy là Carbamazepine không có tiềm năng gây quái thai hoặc chỉ có rất ít ở các liều có ý nghĩa đối với người. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật không đủ để loại trừ tác dụng gây quái thai của carbamazepine. Trong một nghiên cứu về sinh sản ở chuột lớn, có thấy giảm sự lên cân của chuột con bú mẹ ở mức liều dùng cho chuột mẹ là 192 mg/kg/ngày.
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt nguy cơ
Carbamazepine đi vào sữa mẹ (khoảng 25-60% nồng độ trong huyết tương). Cần cân nhắc lợi ích của việc cho con bú so với khả năng có các tác dụng bất lợi không đáng kể xảy ra cho trẻ. Những người mẹ đang dùng Tegretol CR 200 có thể cho con bú, miễn là trẻ được theo dõi về các phản ứng bất lợi có thể có (ví dụ buồn ngủ quá mức, phản ứng dị ứng da). Đã có một số báo cáo về viêm gan ứ mật ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm carbamazepine trong thời kỳ trước khi sinh và/hoặc trong khi cho con bú. Vì vậy trẻ sơ sinh bú mẹ của những người mẹ được điều trị bằng Carbamazepine phải được theo dõi cẩn thận đối với các tác dụng bất lợi về gan mật.
Nữ giới và nam giới có khả năng sinh sản
Tránh thai
Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị với Tegretol CR 200 và hai tuần sau khi sử dụng liều cuối cùng. Do sự cảm ứng enzyme, Tegretol CR 200 có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của các thuốc tránh thai đường uống chứa oestrogen và/hoặc progesterone. Do đó, nên khuyên các phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng các phương pháp tránh thai khác trong khi đang điều trị bằng Tegretol CR 200.
Sự vô sinh
Đã có báo cáo các trường hợp rất hiếm gặp của thuốc Tegretol CR 200 về suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới và/hoặc sinh tinh trùng bất thường.
10. Tính tương kỵ
Không áp dụng
11. Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều hiện tại thường bao gồm hệ thần kinh trung ương, tim mạch, hô hấp và các phản ứng bất lợi của thuốc được đề cập ở phần Tác dụng không mong muốn.
Hệ thần kinh trung ương:
Suy nhược hệ thần kinh trung ương, mất định hướng, mức độ ý thức giảm, buồn ngủ, kích động, ảo giác, hôn mê, nhìn mờ, nói lắp, loạn vận ngôn, rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, rối loạn vận động, tăng phản xạ ban đầu sau đó giảm phản xạ, co giật, rối loạn tâm thần-vận động, giật rung cơ, giảm thân nhiệt, giãn đồng tử.
Hệ hô hấp:
Suy hô hấp, phù phổi.
Hệ tim mạch:
Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, thỉnh thoảng tăng huyết áp, rối loạn dẫn truyền với phức hợp QRS rộng, ngất liên quan với ngừng tim.
Hệ tiêu hóa:
Nôn, chậm làm rỗng dạ dày, giảm nhu động ruột.
Hệ cơ xương:
Đã có một số trường hợp tiêu cơ vân được báo cáo liên quan với ngộ độc carbamazepine.
Chức năng thận
Bí tiểu, thiểu niệu hoặc vô niệu, ứ dịch, ngộ độc nước do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) của carbamazepine.
Các kết quả xét nghiệm:
Giảm natri huyết, có thể có nhiễm toan chuyển hóa, có thể có tăng đường huyết, tăng creatin phosphokinase ở cơ.
Điều trị
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Cần tiến hành xử trí căn cứ vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân; nhập viện. Đo nồng độ thuốc trong huyết tương để xác nhận sự ngộ độc carbamazepine và xác minh mức độ quá liều.
- Rửa dạ dày và dùng than hoạt. Chậm trễ rửa dạ dày có thể làm trì hoãn sự hấp thu, dẫn đến tái phát trong khi đang phục hồi sau ngộ độc. Chăm sóc y tế hỗ trợ tại các đơn vị điều trị tích cực, theo dõi tim và điều chỉnh cẩn thận sự mất cân bằng điện giải.
Khuyến cáo đặc biệt
- Khuyến cáo loại bỏ chất độc ra kh?