Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg để điều trị nhiễm HIV-I cho người lớn trên 18 tuổi.
1. Thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg là thuốc gì?
Tenofovir diphosphat ức chế polymerase virus bởi sự cạnh tranh gắn kết trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotide và, sau khi hợp nhất vào DNA, bởi sự kết thúc chuỗi DNA.
Lamivudin là một đồng đẳng nucleoside mà có hoạt tính chống lại virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B (HBV). Nó được chuyển hóa trong tế bào thành một chất có hoạt tính, lamivudin 5'-triphosphate. Phương thức hoạt động chính của nó như là chất kết thúc chuỗi sao chép ngược của virus.
Efavirenz là một chất ức chế sao chép ngược non-nucleoside (NNRTI) của HIV-1. Efavirenz là một chất ức chế không cạnh tranh enzym sao chép ngược của HIV-I và không ức chế có ý nghĩa enzym sao chép ngược của HIV-2 hoặc DNA polymerase của tế bào.
Thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg là viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được chỉ định để điều trị nhiễm HIV-I cho người lớn trên 18 tuổi.
2. Thành phần thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg
Thành phần mỗi viên nén chứa:
Tenofovir disoproxil fumarat ……. 300mg
Lamivudine ………………………. 300mg
Efavirenz …………………………. 600mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, natri croscarmellose, hydroxypropyl cellulose, natri lauryl sulfat, natri clorid, magnesi stearat, lactose monohydrat.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg là viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được chỉ định để điều trị nhiễm HIV-I cho người lớn trên 18 tuổi.
5. Liều dùng
Việc điều trị nên được khởi đầu bởi thầy thuốc có kinh nghiệm trong việc kiểm soát nhiễm HIV.
Người lớn: Liều khuyến cáo của thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) là 1 viên, 1 lần mỗi ngày. Nên uống thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) lúc bụng đói vì thức ăn có thể làm tăng nồng độ của efavirenz, điều này có thể làm tăng tần số xuất hiện các phản ứng phụ. Nên uống thuốc kết hợp liều cố định vào buổi tối để giảm các phản ứng phụ trên hệ thần kinh trung ương.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không được dùng cho trẻ em cho đến khi có thêm các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) ở bệnh nhân dưới 18 tuổi. Vì vậy, thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không được khuyến cáo cho trẻ em.
Người lớn tuổi: Không có sẵn dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo cho những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Suy thận: Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút). Những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình hoặc nặng yêu cầu phải điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều dùng nên viên nén kết hợp liều cố định này không phù hợp.
Suy gan: Việc điều chỉnh liều của viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg /300mg/600mg) là không cần thiết đối với những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng trừ khi có kèm theo suy thận.
6. Chống chỉ định
Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết quá mẫn với tenofovir hoặc lamivudin hoặc efavirenz hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Dữ liệu về các tác dụng phụ của thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudine/efavirenz) hiện còn hạn chế. Vì thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudine/efavirenz) có chứa tenofovir, lamivudine, và efavirenz nên các tác dụng phụ của từng thành phần thuốc này đều có thể xảy ra khi sử dụng viên thuốc kết hợp. Trong nghiên cứu lâm sàng và sau khi thuốc được sử dụng rộng rãi trên thị trường, các tác dụng phụ do từng thành phần của thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) trong phác đồ điều trị phối hợp kháng retrovirus được liệt kê trong bảng bên dưới theo hệ cơ quan và tần số xuất hiện tuyệt đối. Tần số được xác định là rất thường gặp > 1/10), thường gặp (= 1/100, < 1⁄10), không thường gặp 1/1000, < 1/100), hiếm gặp 1⁄10,000, < 1/1000) hay rất hiếm gặp (< 1/10,000) kế cả các báo cáo độc nhất, hoặc không được biết (được xác định thông qua việc khảo sát sự an toàn sau khi lưu hành và tần số không thể được ước lượng từ các dữ liệu sẵn có).
Trên hệ thần kinh trung ương:
Ở người lớn:
Chóng mặt hoặc kém tập trung (khoảng 10%), nhức đầu mất ngủ (khoảng 7%) và buồn ngủ, ác mộng (khoảng 4%). Nói chung, các triệu chứng này xuất hiện khi bắt đầu điều trị 1-2 ngày, sẽ được cải thiện và biến mất sau 2-4 tuần điều trị đầu tiên.
Các tác dụng phụ ít gặp khác (ít hơn 2%): nhức đầu, viêm thần kinh ngoại biên, mất điều hoà vận động, dị cảm...
Ở trẻ em:
Các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương xảy ra đối với khoảng 9% trẻ em sử dụng efavirenz.
Trên da và các phản ứng nhạy cảm:
Thường xảy ra: phát ban.
Hiếm: hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng. Dùng thuốc kháng dị ứng và/hoặc corticosteroid có thể cải thiện sự đề kháng và mau chóng làm mất đi triệu chứng phát ban (ngoại trừ astemizol).
Trên hệ tiêu hoá:
Buồn nôn hoặc tiêu chảy (khoảng 12%), nôn (7%), khó tiêu (4%), đau bụng (3%), đầy hơi (1%), khô miệng, rối loạn vị giác (2%).
Trên hệ tim mạch (dưới 2%).
Chứng đỏ bừng nóng, đánh trống ngực, tim đập nhanh, viêm tĩnh mạch huyết khối.
Các phản ứng phụ khác:
Sỏi thận, chứng không chịu được rượu, suy nhược, sốt, khó ở, đau, phù ngoại biên, ngất, ù tai, đau khớp, đau cơ, suyễn, ảo giác, nhìn đôi, viêm tụy, loạn khứu giác: trên khoảng 2% bệnh nhân.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Vì thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) bao gồm tenofovir, lamivudine và efavirenz, nên bất kỳ tương tác nào đã được xác định với từng thành phần riêng biệt trong đó đều có thể xảy ra với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudine/efavirenz 300mg/300mg/600mg). Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn. Dựa trên kết quả thực nghiệm in vitro và con đường thải trừ được biết của tenofovir, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 của tenofovir với các thuốc khác là thấp. Tenofovir được bài tiết qua thận, cả sự lọc qua cầu thận và sự bài tiết chủ động qua hệ vận chuyển anion (HOATI). Dùng đồng thời thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) với các thuốc khác mà cũng được bài tiết chủ động qua hệ vận chuyển anion (như cidofovir) có thể làm tăng nồng độ của tenofovir hoặc các thuốc dùng chung.
Lamivudin có thể ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của zalcitabine khi hai thuốc này được dùng đồng thời. Vì thế, không nên sử dụng phối hợp thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) với zalcitabine. Không khuyến cáo dùng đồng thời thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) với ganciclovir hoặc foscarnet đường tĩnh mạch.
Sử dụng trimethoprim/sulfamethoxazole 160 mg/800 mg đồng thời với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) dẫn đến tăng 40% sự phơi nhiễm của lamivudin, do thành phần trimethoprim; thành phần sulfamethoxazol không tương tác. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều của lamivudin. Thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hay sulfamethoxazol. Khi việc dùng đồng thời được đảm bảo, bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng. Nên tránh dùng đồng thời thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) với các liều cao của co-trimoxazol để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii và bệnh do toxoplasma.
Các tác nhân kháng retrovirus kết hợp
Các chất ức chế protease: (PIs)
Amprenavir: Không cần thiết điều chỉnh liều nếu thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) được dùng kết hợp với amprenavir (600mg, 2 lần mỗi ngày) và ritonavir (100 hoặc 200 mg, 2 lần mỗi ngày). Hơn nữa, nếu thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được dùng kết hợp với amprenavir và nelfinavir, không cần thiết phải điều chỉnh liều cho bất cứ thuốc nào. Không khuyến cáo điều trị kết hợp thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudine/efavirenz) với amprenavir và saquinavir, vì sự phơi nhiễm đối với các PI giảm đáng kể.
Atazanavir: Dùng đồng thời thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) và atazanavir trong sự kết hợp với ritonavir có thể dẫn đến tăng sự phơi nhiễm của efavirenz mà có thể làm cho sự dung nạp của efavirenz trở nên tệ hơn. Dùng đồng thời thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) với atazanavir trong kết hợp với ritonavir liều thấp làm giảm đáng kể sự phơi nhiễm của atazanavir, cần phải điều chỉnh liều của atazanavir. Indinavir: Không cần phải điều chỉnh liều của efavirenz khi thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được dùng với indinavir hoặc indinavir/ritonavir. Lopinavir/ritonavir: Khi được dùng đồng thời với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz), nên cân nhắc tăng 33% liều của lopinavir ritonavir (4 viên nang/~6,5 ml, 2 lần mỗi ngày thay vì 3 viên nang/5ml, 2 lần mỗi ngày). Cần phải thận trọng vì việc điều chỉnh liều này có thể không đủ ở một số bệnh nhân.
Nelfinavir: Không cần điều chỉnh liều khi nelfinavir được dùng kết hợp với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz).
Ritonavir: Khi thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được dùng với ritonavir 500 mg hoặc 600 mg, 2 lần mỗi ngày, sự kết hợp này không được dung nạp tốt (ví dụ, chóng mặt, buồn nôn, cảm giác khác thường và tăng enzym gan đã xảy ra).
Saquinavir: Dùng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) trong sự kết hợp với saquinavir như là PI duy nhất không được khuyến cáo.
Saquinavir/ritonavir: Không có sẵn các dữ liệu về khả năng tương tác của thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) với sự kết hợp với saquinavir và ritonavir.
Các NRTI: Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng không có thể xảy ra vì các chất ức chế enzym sao chép ngược nucleosid (NRTIs) được chuyển hóa qua một con đường khác so với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) và không có thể xảy ra cạnh tranh các enzym chuyển hóa và con đường thải trừ giống nhau.
9. Thận trọng khi sử dụng
Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) không được dùng với bất kỳ thuốc nào khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin hoặc efavirenz. Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Suy thận: Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút). Những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình hoặc nặng yêu cầu phải điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều dùng để đảm bảo nồng độ đạt ngưỡng điều trị của viên kết hợp liều cố định. Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút). Những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình hoặc nặng yêu cầu phải điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều dùng nên viên nén kết hợp liều cố định này không phù hợp.
Suy thận, kể cả giảm phosphat huyết đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng tenofovir disoproxil fumarat. Theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin và photphat huyết thanh) được khuyến cáo trước khi dùng viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg), mỗi 4 tuần trong năm đầu, và sau đó là mỗi 3 tháng. Cần theo dõi chức năng thận thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ, hoặc có tiền sử suy chức năng thận và những bệnh nhân suy thận. Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không được đánh giá ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên thận (như aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidine, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2). Nên tránh dùng viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) đồng thời hoặc dùng gần với các các thuốc có độc tính trên thận. Cần theo dõi chức năng thận hàng tuần nếu việc dùng đồng thời viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) và các thuốc có độc tính trên thận không tránh được.
Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không được đánh giá lâm sàng ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc mà được bài tiết qua cùng chất vận chuyển ở thận, chất vận chuyển 1 anion hữu cơ của người (HOATI) (như adefovir dipivoxil; cidofovir, một thuốc được biết gây độc thận). Viên kết hợp liều cố định (Tenofovir/Lamivudine/Efavirenz 300mg/300mg/600mg) nên tránh dùng ở những bệnh nhân đã từng điều trị với thuốc kháng retrovirus có chủng đột biến Kó5R. Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) không được nghiên cứu ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Những bệnh nhân lớn tuổi có khả năng bị suy giảm chức năng thận nhiều hơn; vì thế, nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân lớn tuổi bằng viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudine/efavirenz 300mg/300mg/600mg).
Bệnh gan: Một nghiên cứu dược động học đã được thực hiện ở những bệnh nhân không bị nhiễm HIV với các mức độ suy gan khác nhau. Ở những bệnh nhân này sự thay đổi về dược động học là không đáng kể.
Những dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) bị hạn chế ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan dưới mức ý nghĩa. Những bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mãn tính và được điều trị với trị liệu kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ tăng các phần ứng không mong muốn ở gan nặng và có thể gây từ vong. Trong trường hợp trị liệu kháng virus kết hợp cho viêm gan B hoặc C, vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm liên quan cho những thuốc này. Những bệnh nhân có suy chức năng gan trước đó kể cả viêm gan mãn tính thể hoạt động có sự tăng tần số xuất hiện các bất thường về chức năng gan trong suốt thời gian trị liệu kháng retrovirus kết hợp và nên được theo đối theo thực tế. Nếu có chứng cứ của bệnh gan trở nên xấu hơn ở những bệnh nhân này, phải cân nhắc để gián đoạn hoặc ngừng điều trị.
Chứng nhiễm acid lactic: Chứng nhiễm acid lactic, thường kèm với chứng gan to và chứng nhiễm mỡ ở gan, đã được ghi nhận khi dùng các thuốc đồng đẳng nucleoside. Các dữ liệu lâm sàng và tiền lâm sàng gợi ý rằng nguy cơ xảy ra chứng nhiễm acid lactic, một tác động của các đồng đẳng nucleoside, thì thấp đối với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg). Tuy nhiên, vì tenofovir có cấu trúc liên quan đến các đồng đẳng nucleoside nên nguy cơ này không thể loại trừ. Các triệu chứng sớm (tăng lactat huyết có triệu chứng) kế cả các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), sự khó ở không rõ ràng, và giảm sự thèm ăn, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở sâu và/hoặc nhanh) hoặc các triệu chứng thần kinh (kế cả kém vận động). Chứng nhiễm acid lactic có tỉ lệ tử vong cao và có thể đi kèm viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Chứng nhiễm acid lactic thường xảy ra sau một vài tháng hoặc nhiều tháng điều trị.
Việc điều trị với các đồng đẳng nucleoside nên được ngưng nếu có sự tăng lactat huyết có triệu chứng và nhiễm acid lactic/nhiễm acid chuyển hóa, chứng gan to tiến triển, hoặc sự tăng nhanh nồng độ aminotransferase.
Nên thận trọng khi dùng các đồng đẳng nucleoside cho bat ky bệnh nhân não (đặc biệt là phụ nữ béo phì) có chứng gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ được biết khác cho bệnh gan và chứng nhiễm mỡ ở gan. Những bệnh nhân bị nhiễm đồng thời với viêm gan C và được điều trị với alpha interferon và ribavirin có thể tạo thành một nguy cơ đặc biệt. Những bệnh nhân có nguy cơ cao cần được theo dõi chặt chẽ.
Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào thời điểm trị liệu kháng retrovirus kết hợp (CART), một phản ứng viêm đối với những mầm bệnh không có triệu chứng hoặc những mầm bệnh cơ hội còn lại có thể nảy sinh và gây những tình trạng lâm sàng nguy hiểm, hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng bệnh. Những phản ứng tiêu biểu như thế đã được quan sát thấy trong vòng vài tuần hoặc vài tháng đầu của trị liệu kháng retrovirus kết hợp. Các ví dụ liên quan là viêm võng mạc virus cự bào, nhiễm trùng toàn thân và/hoặc sự nhiễm trùng do mycobacterium, và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị khi cần thiết. Dùng đồng thời thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg /600mg) và didanosin làm tăng 40-60% sự phơi nhiễm toàn thân của didanosine mà có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng phụ liên quan đến didanosin. Các trường hợp viêm tụy và nhiễm acid lactic, đôi khi gây tử vong, hiếm được ghi nhận.
Liệu pháp điều trị với 3 thuốc nucleoside: Tỷ lệ thất bại về virus học cao và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn đầu đã được ghi nhận khi thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) được kết hợp với lamivudin và abacavir cũng như với lamivudin va didanosin khi dùng liều một lần mỗi ngày.
Nhiễm trùng cơ hội: Những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) hay bất kỳ trị liệu kháng retrovirus nào khác đều có thể tiếp tục mắc các nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của bệnh nhiễm HIV, và vì thế nên duy trì việc theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi những thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị những bệnh liên quan đến HIV.
Sự lây truyền HIV: Bệnh nhân phải được khuyên rằng trị liệu kháng retrovirus, kể cả thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg), không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HIV cho những người khác thông qua quan hệ tình dục hay sự nhiễm qua máu. Cần phải tiếp tục thận trọng.
Viêm tụy: Hiếm xảy ra các trường hợp viêm tụy. Nên ngừng ngay việc điều trị với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hay các bất thường cận lâm sàng gợi ý viêm tụy xảy ra. Loạn chức năng ty lạp thể: Các đồng đẳng nucleoside và nucleotide đã được chứng minh trên in vitro và in vivo là gây ra sự phá hủy ty lạp thể ở mức độ khác nhau. Có những báo cáo của sự loạn chức năng ty lạp thể ở những trẻ sơ sinh âm tính với HIV đã phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau sinh với các đồng đẳng nucleoside. Các phản ứng phụ chính đã được ghi nhận là các rối loạn về huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipid huyết). Các phản ứng phụ này thường là thoáng qua. Một số rối loạn thần kinh bùng phát muộn đã được ghi nhận (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Các rối loạn thần kinh là thoáng qua hay vĩnh cửu hiện tại chưa được biết.
Loạn dưỡng mỡ và những bất thường về sự chuyển hóa: Ở những bệnh nhân HIV trị liệu kháng retrovirus kết hợp có sự phân bố lại mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng mỡ). Hậu quả lâu dài của những trường hợp này hiện tại chưa được biết. Những hiểu biết về sự chuyển hóa thì không đầy đủ. Có giả thuyết cho rằng có sự liên quan giữa bệnh u mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (Pls) và sự loạn dưỡng mỡ với các chất ức chế enzym sao chép ngược nucleosid (NRTIs). Nguy cơ cao hơn của sự loạn dưỡng mỡ được đi kèm với các yếu tố cá nhân như lớn tuổi, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị với thuốc kháng retrovirus dài hơn và có rối loạn chuyển hóa đi kèm. Nên kiểm tra lâm sàng kể cả việc đánh giá các dấu hiệu thể chất của sự phân bố lại mỡ. Nên đo lipid huyết thanh và glucose huyết lúc nhịn ăn. Nên kiểm soát sự rối loạn lipid như là một chỉ định lâm sàng.
Hoại tử xương: Mặc dù khoa nghiên cứu nguyên nhân bệnh đã xem xét đến nhiều yếu tố (kể cả việc dùng corticosteroid, uống rượu, sự ức chế miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp hoại tử xương đã được ghi nhận đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh HIV trước đó và/hoặc trị liệu kháng retrovirus kết hợp thời gian dài (CART). Nên khuyên bệnh nhân gặp thầy thuốc nếu họ bị đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc khó khăn trong việc di chuyển.
Phát ban: Phát ban nhẹ đến trung bình đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) và thường quyết định tiếp tục điều trị. Các thuốc kháng histamin và/hoặc các corticosteroid có thể cải thiện sự dung nạp và mau chóng làm mắt đi triệu chứng phát ban. Phát ban nặng kèm với mụn nước, sự tróc vảy chảy mủ hay loét đã được ghi nhận ở ít hơn 1% số bệnh nhân điều trị với efavirenz. Tỉ lệ mắc hồng ban đa dạng hoặc hội chứng Stevens-Johnson khoảng 0,1%. Phải ngưng dùng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) ở những bệnh nhân bị phát ban nặng kèm với mụn nước, tróc vảy, lan tỏa đến cả niêm mạc hay sốt. Nếu việc trị liệu với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) bị ngưng, cũng nên cân nhắc gián đoạn việc trị liệu với các tác nhân kháng retrovirus khác để tránh sự phát triển của các virus kháng thuốc. Những bệnh nhân đã phải ngưng điều trị với các NNRTI khác do phát ban có thể có nguy cơ phát ban cao hơn khi điều trị với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg 600mg).
Các triệu chứng tâm thần: Các phản ứng có hại tâm thần đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg). Những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần trước đó sẽ có nguy cơ về các phản ứng có hại tâm thần nghiêm trọng cao hơn. Đặc biệt, trầm cảm nặng thường gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân có tiền sử về trầm cảm. Cũng có các báo cáo về trầm cảm nặng, chết do tự sát, ảo giác và hành vi giống như rối loạn tâm thần sau khi lưu hành thuốc. Nên khuyên bệnh nhân gặp bác sĩ ngay nếu họ có các triệu chứng như trầm cảm nặng, rối loạn tâm thần hay có ý nghĩ tự sát để đánh giá khả năng những triệu chứng này có liên quan đến việc dùng thuốc kết hợp liều cố định này hay không, và nếu có, xác định xem những nguy cơ của việc tiếp tục điều trị có hơn hẳn những lợi ích mang lại hay không.
Các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương: Các triệu chứng gồm, nhưng không hạn chế, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ, kém tập trung và ác mộng là những phản ứng không mong muốn được ghi nhận thường xuyên ở những bệnh nhân dùng 1 viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg), 1 lần mỗi ngày trong các nghiên cứu lâm sàng. Các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương thường xuất hiện khi bắt đầu điều trị 1-2 ngày đầu và thường biến mắt sau 2-4 tuần điều trị đầu tiên. Nếu chúng xảy ra, bệnh nhân nên được biết rằng những triệu chứng thường gặp này có thể cải thiện với sự ngưng thuốc và không thể tiên đoán được đợt bùng phát kế tiếp của bất kỳ triệu chứng tâm thần ít thường xuyên nào.
Động kinh: Co giật hiếm khi được quan sát ở những bệnh nhân dùng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg), thường thấy ở những bệnh nhân đã có tiền sử động kinh do thuốc đã biết. Những bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc chống co giật được chuyển hóa chủ yếu qua gan, như phenytoin, carbamazepin và phenobarbital, có thể yêu cầu theo dõi nồng độ trong huyết tương định kỳ. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc, nồng độ trong huyết tương của carbamazepin giảm khi carbamazepin được dùng đồng thời với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg). Phải thận trọng ở bệnh nhân đã có tiền sử động kinh.
Ảnh hưởng của thức ăn: Việc dùng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) với thức ăn có thể làm tăng sự phơi nhiễm của efavirenz và có thể dẫn đến làm tăng tần số xuất hiện của các phản ứng không mong muốn. Thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg) được khuyến cáo uống vào lúc bụng đói, tốt nhất là trước khi đi ngủ. Lactose: Viên kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) không thích hợp cho những người có rối loạn di truyền hiếm gặp của chứng loạn chuyển hóa cacbonhydrat bẩm sinh hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Không nên sử dụng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết (khi không có sự lựa chọn nào phù hợp hơn). Phụ nữ được điều trị với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) nên tránh có thai. Phương pháp tránh thai vách ngăn nên được dùng kèm với các phương pháp tránh thai khác (ví dụ, thuốc tránh thai hormon đường uống hoặc đường khác). Phụ nữ có khả năng sinh con nên khám thai trước khi dùng thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz). Không có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) ở phụ nữ mang thai. Trong kinh nghiệm sau khi thuốc ra thị trường thông qua một cơ quan đăng ký khám thai, nhiều hơn 200 thai phụ dùng efavirenz trong 3 tháng đầu như một phần của chế độ kháng retrovirus kết hợp đã được ghi nhận là không có mẫu dị tật nào điển hình. Một số nhỏ trường hợp bị thiếu hụt ống thần kinh, kể cả thoát vị màng tủy-tủy sống, đã được ghi nhận nhưng nguyên nhân chưa được thiết lập. Các nghiên cứu ở động vật đã chỉ ra độc tính trên khả năng sinh sản kể cả những tác động quái thai rõ ràng.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu ở chuột cống đã chỉ ra rằng efavirenz và tenofovir được bài tiết vào sữa; nồng độ efavirenz trong sữa cao hơn nhiều so với trong huyết tương mẹ. Vì thế những người mẹ đang được điều trị với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz) được khuyến cáo không cho con bú. Theo nguyên tắc chung, những phụ nữ bị nhiễm HIV được khuyến cáo không cho con bú trong bất kỳ hoàn cảnh nào để tránh lây truyền HIV cho con.
11. Ảnh hưởng của thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có các nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và việc dùng máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được thông báo rằng chóng mặt đã được ghi nhận trong thời gian điều trị với tenofovir disoproxil fumarat. Efavirenz có thể gây chóng mặt, giảm tập trung, và/hoặc buồn ngủ. Bệnh nhân nên được biết rằng nếu họ có các triệu chứng này thì họ nên tránh những công việc có khả năng nguy hiểm như lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Đã ghi nhận một số bệnh nhân chẳng may uống efavirenz 600mg, 2 lần mỗi ngày đã tăng các triệu chứng hệ thần kinh. Một bệnh nhân bị co cơ không tùy ý. Nếu quá liều xảy ra bệnh nhân phải được theo dõi các dấu hiệu ngộ độc và được áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ chuẩn khi cần thiết. Có thể cho bệnh nhân uống than hoạt tính để hỗ trợ loại bỏ efavirenz chưa được hấp thu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều efavirenz. Do efavirenz được gắn kết cao với protein, nên thẩm tách không thể loại bỏ được lượng thuốc đáng kể từ máu. Tenofovir có thể được loại bỏ bằng sự thẩm phân máu; độ thanh thải thẩm phân máu trung bình của tenofovir là 134ml/phút. Sự thải trừ của tenofovir bởi sự thẩm phân màng bụng chưa được nghiên cứu. Vì lamivudin có thể được thẩm tách, sự thẩm phân máu liên tục có thể được dùng trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg ở đâu?
Hiện nay, Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate/Lamivudine/Efavirenz Tablets 300mg/300mg/600mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”