1. Thuốc Artreil là thuốc gì?
Thuốc Artreil là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú với hoạt chất chính là Diacerein 50mg có chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm. Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
2. Thành phần thuốc Artreil
Mỗi viên nang cứng ARTREIL chứa:
Hoạt chất: Diacerein ........................… 50 mg
Tá dược: Povidon, croscarmellose natri, lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, magnesi stearat, silicon dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng.
4. Chỉ định
Artreil có chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm. Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
5. Liều dùng
Việc sử dụng diacerein nên được khởi đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp.
Người lớn và trẻ em ≥ 15 tuổi:
Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ ngày vào bữa tối trong vòng 2 - 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50 mg x 2 lần/ ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối). Thuốc phải được nuốt nguyên viên (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.
Trẻ em:
Không nên dùng diacerein cho trẻ dưới 15 tuổi vì chưa có nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở bệnh nhân thuộc lứa tuổi này.
Người cao tuổi:
Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân ≥ 65 tuổi do nguy cơ xảy ra tiêu chảy nặng. Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy thận nặng (ClCr 30 ml/ phút), giảm liều diacerein còn một nửa. Dạng bào chế ARTREIL chứa hàm lượng không thích hợp cho nhóm bệnh nhân này, do đó khuyến cáo bệnh nhân tìm các dạng bào chế có hàm lượng thích hợp để sử dụng.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với diacerein hoặc các dẫn xuất anthraquinon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
Viêm ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
Tắc ruột hoặc tắc ruột một phần.
Đau bụng không rõ nguyên nhân.
7. Tác dụng phụ
Rất thường gặp, 1/10 ≤ ADR
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Tiêu hóa: Đại tiện thường xuyên, đầy hơi.
Thông thường, các triệu chứng này sẽ giảm đi khi tiếp tục điều trị. Trong một vài trường hợp, có thể xảy ra tiêu chảy với những biến chứng nghiêm trọng như mất nước hoặc rối loạn cân bằng nước và điện giải.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, eczema.
Thận - Tiết niệu: Tiểu nhiều lần.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Gan - mật: Tăng các enzym gan trong huyết thanh.
Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1.000
Tiêu hóa: Đổi màu niêm mạc trực tràng.
Tác dụng không mong muốn từ các dữ liệu theo dõi hậu mại:
- Nước tiểu đôi khi có màu vàng sậm, những điều này không có ý nghĩa trên lâm sàng.
- Rối loạn hệ gan - mật: Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại. Phần lớn các trường hợp này xảy ra trong những tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Uống diacerein có thể gây tiêu chảy và hạ kali huyết. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu (lợi tiểu quai và các thiazid) và/ hoặc các glycosid tim (digoxin, digitoxin) do làm tăng nguy cơ xảy ra loạn nhịp tim.
- Không nên dùng diacerein cùng với các thuốc nhuận tràng.
- Tránh dùng đồng thời với các antacid như chế phẩm có chứa các muối, oxid hoặc hydroxyd nhôm, calci, và magnesi, vì làm giảm sinh khả dụng của diacerein. Tốt nhất là nên uống diacerein cách ít nhất 2 giờ uống antacid nếu có thể.
- Ở bệnh nhân đang dùng kháng sinh hoặc các thuốc làm ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, khi dùng đồng thời với diacerein có thể làm tăng các vấn đề đường ruột.
- Dùng đồng thời diacerein và các thuốc ức chế ACE làm tăng nguy cơ mất muối và nước.
- Rượu làm tăng nguy cơ tổn thương gan của diacerein. Cần khuyến cáo bệnh nhân hạn chế uống rượu trong khi dùng thuốc.
9. Thận trọng khi sử dụng
Tiêu chảy:
Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem phần tác dụng không mong muốn), từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Cho bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerein nếu có tiêu chảy và cân nhắc các biện pháp điều trị thay thế.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu, do có thể dẫn đến mất nước và hạ kali máu. Đặc biệt thận trọng trong trường hợp hạ kali máu ở bệnh nhân điều trị với glycosid tim (digitoxin, digoxin) (xem Phần II.7).
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế ACE do có thể làm tăng nguy cơ mất muối và nước.
Tránh dùng đồng thời diacerein cùng với thuốc nhuận tràng.
Độc trên gan:
Nồng độ enzym gan trong huyết thanh cao và các triệu chứng tổn thương gan cấp đã được báo cáo khi điều trị bằng diacerein. Trước khi khởi đầu điều trị với diacerein, bệnh nhân nên được hỏi về các bệnh mắc kèm và các bệnh về gan đang mắc hoặc từng mắc phải và tầm soát các nguyên nhân chính gây bệnh gan. Chống chỉ định dùng diacerein khi có chẩn đoán xác định bệnh gan (xem Phần II.5).
Theo dõi để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường về gan và thận trọng khi dùng diacerein đồng thời với các thuốc độc gan khác. Khuyên bệnh nhân hạn chế uống rượu trong khi được điều trị với diacerein.
Ngưng điều trị với diacerein nếu thấy các enzym gan cao hoặc có các dấu hiệu nghi ngờ hoặc phát hiện các triệu chứng tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân về những dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan và khuyên bệnh nhân liên hệ ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng gợi ý tổn thương gan.
Bệnh nhân suy thận:
Suy thận làm thay đổi dược động học của diacerein, nên giảm liều dùng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút.
Khi dùng diacerein cùng với thức ăn sẽ làm tăng sự hấp thu lên khoảng 25%. Uống thuốc lúc đói hoặc khi ăn rất ít sẽ làm tăng tác dụng không mong muốn trên đường ruột. ARTREIL có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy liều cao diacerein làm chậm hóa xương ở thai nhi. Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả trên phụ nữ có thai. Chưa có báo cáo về tác dụng gây quái thai của diacerin khi dùng cho phụ nữ mang thai. Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và đã cân nhắc kỹ lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy, các dẫn xuất anthraquinon có thể vào được sữa mẹ. Cân nhắc kỹ khi dùng thuốc cho nhóm đối tượng này.
11. Ảnh hưởng của thuốc Artreil lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Cho đến nay chưa có báo cáo về các trường hợp sử dụng quá liều diacerein. Quá liều diacerein có thể gây tiêu chảy nặng. Điều trị triệu chứng, bù nước và điện giải nếu cần thiết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Artreil ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Artreil quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Artreil ở đâu?
Hiện nay, Artreil là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Artreil trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”