Thuốc hạ mỡ máu Crestor dùng để hạ mỡ máu, giảm các chỉ số mỡ xấu cholesterol toàn phần.
1. Thuốc CRESTOR 10mg là thuốc gì?
Thuốc CRESTOR là thuốc dùng để điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Thuốc CRESTOR được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III) và những bệnh nhân người lớn có tăng Triglycerid.
2. Thành phần thuốc CRESTOR 10mg
Thành phần hoạt chất chính crestor: Mỗi viên chứa 10 mg rosuvastatin dưới dạng rosuvastatin calci.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, calci phosphat, crospovidon, magnesi stearat.
3. Công dụng của thuốc Crestor 10mg
Thuốc crestor được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau :
Crestor điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
- Crestor Điều trị Rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát: một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).
- Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
- Crestor điều trị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử cho bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi và người lớn: dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Crestor đđiều trị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH) cho bệnh nhi từ 8 đến 17 tuổi: Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên trẻ em và thanh thiếu niên 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C >190 mg/dL hay >160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.
- Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
- Crestor pphòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát: Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥50 tuổi ở nam giới, ≥60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥2mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, CRESTOR được chỉ định: Giảm nguy cơ đột quỵ, Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
4. Liều dung và Cách dùng của Crestor 10 mg
Trước khi bắt đầu điều trị crestor, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều crestor cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Crestorrestor có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
- Điều trị tăng cholesterol máu:
Liều khởi đầu khuyến cáo Crestor là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng Crestor. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều crestor đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
- Dự phòng biến cố tim mạch: Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng Crestor là 20 mg mỗi ngày.
- Trẻ em:
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: khoảng liều Crestor khuyến cáo là 5-10 mg/ngày đường uống trên bệnh nhân 8 đến < 10 tuổi, liều 5-20 mg/ngày trên bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: liều Crestor khuyến cáo là 20 mg/ngày đường uống trên bệnh nhi từ 7 đến17 tuổi.
+ Người cao tuổi : Nên bắt đầu với liều Crestor5 mg 1 lần 1 ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều Crestor do tuổi tác.
+ Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều crestor ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình. Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin <60 ml/min) là 5mg. Liều 40mg được chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận trung bình. Chống chỉ định dùng CRESTOR cho bệnh nhân suy thận nặng
+ Bệnh nhân suy gan : Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh £ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9 . Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Crestor cho các bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
+ Bệnh nhân Châu Á : Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc khởi đầu với Crestor 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ngày
+ Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc (Phối hợp với gemfibrozil, atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, hoặc simeprevir): Khởi đầu với Crestor 5 mg/lần/ngày và liều dùng Crestor không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày
5. Quá liều Crestor và cách xử lý
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều Crestor. Khi quá liều Crestor bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
6. Dược lực học
- Cơ chế tác động
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LD
- Tác động dược lực
Crestor làm giảm sự tăng nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I.
Crestor cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
7. Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
- Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Chống chỉ định dùng crestor liều 40 mg ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm: suy thận độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút); suy giáp ;tiền sử gia đình hoặc bản thân có bệnh lý cơ có tính di truyền; tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat ;nghiện rượu ;các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu; bệnh nhân là người Châu Á ; dùng kết hợp fibrat.
8. Thận trọng khi sử dụng Crestor
- Ảnh hưởng trên thận
Ở những bệnh nhân điều trị bằng Crestor liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng protein niệu. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.
- Ảnh hưởng trên cơ xương
Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Crestor ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.
- Trước khi điều trị crestor
Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase, Crestor có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, cần thận trọng khi dùng Crestor ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân; xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp:Suy giảm chức năng thận; Nhược giáp;Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền;Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó;Tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu; Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân; Dùng đồng thời với các fibrat .Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil ;Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.Niacin liều cao (> 1 g/ngày) ;Colchicine
Không nên dùng Crestor cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
- Ảnh hưởng đến gan
Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng Crestor ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng Crestor.
- Chủng tộc
Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian ở bệnh nhân Châu Á so với người da trắng.
- Tác động trên hệ nội tiết
Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết lúc đói đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm cả Crestor. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng của Crestor, trong một số trường hợp sự gia tăng này có thể vượt ngưỡng để xác định bệnh đái tháo đường.
- Các chất ức chế Protease
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin (Crestor) với các thuốc ức chế protease điều trị HIV và viêm gan siêu vi C có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân. Tình trạng tổn thương thận là hậu quả của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận và gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với một vài chất ức chế protease trừ khi có sự điều chỉnh liều Crestor
- Không dung nạp lactose
Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Crestor.
- Sử dụng trên bệnh nhi
Ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, tính an toàn và hiệu quả của Crestor được thiết lập từ một thử nghiệm đối chứng và một thử nghiệm nhãn mở không đối chứng khi dùng như liệu pháp điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C và ApoB khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng, LDL-C >190 mg/dL hay khi LDL-C >160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch. Chưa thiết lập hiệu quả dài hạn của rosuvastatin khi bắt đầu điều trị từ tuổi thiếu niên để làm giảm tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử vong lúc trưởng thành.
Tính an toàn và hiệu quả của Crestor trên các bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử được đánh giá trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài 12 tuần, tiếp theo là giai đoạn nhãn mở 40 tuần. Bệnh nhân được điều trị bằng Crestor 5 mg, 10 mg và 20 mg mỗi ngày có dữ liệu về các tác dụng ngoại ý nói chung tương tự như nhóm dùng giả dược. Không tìm thấy ảnh hưởng nào của Crestor trên sự tăng trưởng, thể trọng, chỉ số khối cơ thể hoặc sự hoàn thiện hệ sinh ở các bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi).
9. Tương tác của thuốc Crestor
- Thuốc ức chế protein vận chuyển
Rosuvastatin là chất nền của một số protein vận chuyển nhất định, bao gồm OATP1B1 protein vận chuyển vào tế bào gan và BCRP protein vận chuyển ra khỏi tế bào. Sử dụng đồng thời Crestor với các thuốc ức chế protein vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh lý cơ.
- Ciclosporin
Trong quá trình điều trị đồng thời Crestor với ciclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin trung bình cao hơn 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh .
Crestor được chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng ciclosporin. Dùng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của ciclosporin.
- Thuốc ức chế protease:
Mặc dù vẫn chưa biết cơ chế chính xác về tương tác thuốc, dùng đồng thời thuốc ức chế protease có thể làm tăng mạnh nồng độ và thời gian tiếp xúc của rosuvastatin. Có thể xem xét sử dụng đồng thời Crestor với một số phối hợp thuốc ức chế protease sau khi cẩn thận điều chỉnh liều Crestor dựa trên mức gia tăng dự kiến về nồng độ và thời gian tiếp xúc của rosuvastatin.
- Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid máu khác:
Sử dụng đồng thời Crestor và gemfibrozil làm tăng 2 lần C max and AUC của rosuvastatin Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc cụ thể, không dự kiến có tương tác liên quan về dược động học với fenofibrat, tuy nhiên, có thể xảy ra tương tác về dược lực học. Gemfibrozil, fenofibrat, các fibrat khác và niacin (acid nicotinic) ở các liều dùng hạ lipid máu ≥ 1g/ngày làm tăng nguy cơ bệnh lý cơ khi dùng đồng thời với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì các thuốc này có khả năng gây ra bệnh lý cơ khi dùng riêng lẻ. Chống chỉ định dùng đồng thời crestor liều 40 mg với. Ở các bệnh nhân này, nên khởi đầu điều trị với Crestor liều 5 mg.
- Ezetimib
Sử dụng đồng thời Crestor 10 mg và ezetimib 10 mg làm tăng gấp 1,2 giá trị AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu .Không thể loại trừ tương tác dược lực, về mặt tác dụng ngoại ý, giữa Crestor và ezetimibe.
- Thuốc kháng acid
Dùng đồng thời Crestor với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxyd dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tác động này đã được giảm nhẹ khi các thuốc kháng acid được dùng sau khi uống Crestor khoảng 2 giờ.
- Erythromycin
Sử dụng đồng thời Crestor và erythromycin dẫn đến giảm 20% giá trị AUC và giảm 30% giá trị Cmax của rosuvastatin. Nguyên nhân của sự tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột gây ra bởi erythromycin.
- Thuốc chuyển hóa qua enzym Cytochrom P450:
Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là một chất ức chế hay chất cảm ứng enzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu cho các isoenzym này. Do đó, dự kiến không có tương tác thuốc do chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450. Cũng không ghi nhận có tương tác liên quan trên lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc với ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
- Tương tác thuốc cần phải điều chỉnh liều Crestor (rosuvastatin) (xin xem thêm Bảng 1)
- Khi cần thiết phải dùng đồng thời Crestor với các thuốc khác mà đã biết là các thuốc này làm tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc rosuvastatin, cần phải chỉnh liều Crestor. Khởi đầu với liều 5 mg Crestor một lần mỗi ngày, nếu nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) được dự kiến tăng khoảng 2 lần hoặc cao hơn. Nên điều chỉnh mức liều tối đa mỗi ngày của Crestor để nồng độ và thời gian tiếp xúc dự kiến của Crestor không quá mức của liều 40 mg mỗi ngày khi không có tương tác thuốc, ví dụ: liều 20 mg Crestor với gemfibrozil (tăng gấp 1,9 lần), và liều 10 mg Crestor với phối hợp ritonavir/atazanavir (tăng gấp 3,1 lần).
Bảng 1, Ảnh hưởng của thuốc sử dụng đồng thời lên nồng độ và thời gian tiếp xúc rosuvastatin (AUC; theo thứ tự giảm dần cường độ) từ các nghiên cứu lâm sàng đã công bố. |
||
Chế độ liều của thuốc tương tác |
Chế độ liều của Crestor (rosuvastatin) |
Thay đổi về AUC* của Crestor ( rosuvastatin) |
Ciclosporin 75 mg BID đến 200 mg BID, 6 tháng |
10 mg OD, 10 ngày |
7,1 lần↑ |
Atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg OD, 8 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
3,1 lần↑ |
Simeprevir 150 mg OD, 7 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
2,8 lần ↑ |
Lopinavir 400 mg/ritonavir 100 mg BID, 17 ngày |
20 mg OD, 7 ngày |
2,1 lần ↑ |
Clopidogrel 300 mg liều nạp, sau đó là 75 mg vào lúc 24 giờ |
20 mg, liều duy nhất |
2 lần ↑ |
Gemfibrozil 600 mg BID, 7 ngày |
80 mg, liều duy nhất |
1,9 lần ↑ |
Eltrombopag 75 mg OD, 5 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
1,6 lần ↑ |
Darunavir 600 mg/ritonavir 100 mg BID, 7 ngày |
10 mg OD, 7 ngày |
1,5 lần ↑ |
Tipranavir 500 mg/ritonavir 200 mg BID, 11 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
1,4 lần ↑ |
Dronedaron 400 mg BID |
Chưa có dữ liệu |
1,4 lần ↑ |
Itraconazol 200 mg OD, 5 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
**1,4 lần ↑ |
Ezetimib 10 mg OD, 14 ngày |
10 mg, OD, 14 ngày |
**1,2 lần ↑ |
Fosamprenavir 700 mg/ritonavir 100 mg BID, 8 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
↔ |
Aleglitazar 0,3 mg, 7 ngày |
40 mg, 7 ngày |
↔ |
Silymarin 140 mg TID, 5 ngày |
10 mg, liều duy nhất |
↔ |
Fenofibrat 67 mg TID, 7 ngày |
10 mg, 7 ngày |
↔ |
Rifampin 450 mg OD, 7 ngày |
20 mg, liều duy nhất |
↔ |
Ketoconazol 200 mg BID, 7 ngày |
80 mg, liều duy nhất |
↔ |
Fluconazol 200 mg OD, 11 ngày |
80 mg, liều duy nhất |
↔ |
Erythromycin 500 mg QID, 7 ngày |
80 mg, liều duy nhất |
20% ↓ |
Baicalin 50 mg TID, 14 ngày |
20 mg, liều duy nhất |
47% ↓ |
*Dữ liệu cung cấp dưới dạng thay đổi x lần, là đại diện cho một tỷ lệ đơn giản giữa thuốc sử dụng đồng thời và rosuvastatin đơn lẻ. Số liệu cung cấp là % thay đổi đại diện % khác biệt so với rosuvastatin đơn lẻ. Ký hiệu tăng là "↑", ký hiệu không có sự thay đổi là "↔", kí hiệu giảm "↓". ** Một số nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện ở liều Crestor khác nhau, bảng tổng hợp cho thấy tỷ lệ có ý nghĩa nhất. OD = 1 lần mỗi ngày; BID = 2 lần mỗi ngày; TID = 3 lần mỗi ngày; QID = 4 lần mỗi ngày. |
- Ảnh hưởng của rosuvastatin lên các thuốc phối hợp khác
Thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, khởi đầu điều trị hoặc điều chỉnh tăng liều Crestor ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ như warfarin hoặc thuốc chống đông coumarin) có thể dẫn đến sự gia tăng INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế). Ngưng thuốc hoặc điều chỉnh giảm liều có thể dẫn đến giảm INR. Trong tình huống như vậy, cần có biện pháp thích hợp theo dõi chỉ số xét nghiệm INR.
Liệu pháp thay thế hormon/thuốc tránh thai dạng uống (HRT):
Sử dụng đồng thời Crestor và thuốc tránh thai dạng uống dẫn đến sự gia tăng ethinyl estradiol và norgestrel AUC tương ứng là 26% và 34%. Nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai dạng uống. Không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời Crestor và HRT và do đó không thể được loại trừ tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Crestor chống chỉ định trên phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ có thể mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng Crestor trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng giới hạn về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng Crestor thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
11. Tác dụng phụ Crestor
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận khi dùng Crestor thường nhẹ và thoáng qua
Tần suất của các biến cố ngoại ý như sau: thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1000, <1/100), hiếm gặp (>1/10.000, <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa biết (không thể dự đoán từ các dữ liệu sẵn có).
Bảng 2. Biến cố ngoại ý dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm lưu hành thuốc.
Hệ cơ quan |
Thường gặp |
Ít gặp |
Hiếm gặp |
Rất hiếm gặp |
Chưa biết |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
Giảm tiểu cầu |
||||
Rối loạn hệ miễn dịch |
Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch. |
||||
Rối loạn hệ nội tiết |
Đái tháo đường1 |
||||
Rối loạn tâm thần |
Trầm cảm |
||||
Rối loạn hệ thần kinh |
Nhức đầu, chóng mặt |
Bệnh đa dây thần kinh, giảm trí nhớ |
Bệnh lý thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ, ác mộng) |
||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Ho, khó thở |
||||
Rối loạn hệ tiêu hoá |
Táo bón, buồn nôn, đau bụng |
Viêm tụy |
Tiêu chảy. |
||
Rối loạn hệ gan mật |
Tăng men gan transaminase. |
Vàng da Viêm gan |
|||
Rối loạn da và mô dưới da |
Ngứa, phát ban và mề đay |
Hội chứng Steven-Johnsons. |
|||
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương |
Đau cơ |
Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân |
Đau khớp |
Căng cơ, thỉnh thoảng có biến chứng đứt gân, bệnh lý hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch. |
|
Rối loạn thận và hệ tiết niệu |
Tiểu ra máu |
||||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú |
Nữ hoá tuyến vú
|
||||
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ |
Suy nhược |
Phù |
|||
1 Tần suất phụ thuộc vào việc có hay không có các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/L, BMI >30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp). |
Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều dùng
12. Bảo Quản
Không bảo quản Crestor trên 30oC. Bảo quản trong bao bì gốc.
13. Mua Crestor 10mg ở đâu?
Crestor 10 mg là thuốc kê đơn nên chỉ được phép bán khi có đơn của bác sĩ để bảo vệ sức khỏe người bệnh. Bạn có thể gửi đơn thuốc tại website này để các dược sĩ của nhà thuốc Thanh Xuân tư vấn chi tiết.
14. Giá bán Crestor 10 mg
Thuốc Crestor 5mg được bán với giá dao động khoảng 300.000 VNĐ/ hộp 28 viên. Gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn mua đúng thuốc, đúng giá, đúng bệnh.
Quý khách có thể tham khảo thêm các dòng sản phẩm thuộc cùng danh mục Gout, tiểu đường, mỡ máu có sẵn tại nhà thuốc Thanh Xuân như: Angut 300, Acabrose Tablets, Colchicine Pháp,... Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn giải đáp bởi đội ngũ dược sĩ có trình độ chuyên môn cao!