1. Thuốc Davyca-F là thuốc gì?
Thuốc Davyca F có thành phần chính pregabalin 150 mg với công dụng phối hợp cùng các thuốc chống co giật để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn. Rối loạn lo âu lan tỏa. Đau do nguyên nhân thần kinh: Viêm dây thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, đau thần kinh sau Herpes. Đau cơ do xơ hóa. Đau thần kinh do tổn thương tủy sống.
2. Thành phần thuốc Davyca-F
Mỗi viên nang cứng DAVYCA-F chứa: Pregabalin 150 mg
Tá được: Lactose monohydrat, croscarmellose natri, magnesi stearat, silicon dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng.
4. Chỉ định
Davyca-F có chỉ định:
- Phối hợp cùng các thuốc chống co giật để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn.
- Rối loạn lo âu lan tỏa.
- Đau do nguyên nhân thần kinh: Viêm dây thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, đau thần kinh sau Herpes.
- Đau cơ do xơ hóa.
- Đau thần kinh do tổn thương tủy sống.
5. Liều dùng
Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ:
Liều khởi đầu là 150 mg, uống hàng ngày, sau đó tăng dần liều lên sau mỗi tuần tùy theo đáp ứng, tới 300 mg/ ngày rồi 600 mg/ ngày.
Rối loạn lo âu lan tỏa:
Liều khởi đầu 150 mg mỗi ngày, có thể tăng dần liều sau mỗi tuần với khoảng cách tăng liều 150mg tới liều tối đa là 600 mg mỗi ngày.
Đau do viêm dây thần kinh, đau sau Herpes:
Người lớn: Liều khuyến cáo: 150 - 300 mg/ ngày, chia làm 2 - 3 lần. Liều khởi đầu: 150 mg/ ngày, có thể tăng tới 300 mg/ ngày trong vòng 1 tuần, tùy theo hiệu quả và sự dung nạp. Nếu vẫn không đỡ sau 2 - 4 tuần điều trị với liều 300 mg/ ngày, có thể tăng tới liều 600 mg/ ngày chia làm 2 - 3 lần. Liều vượt quá 300 mg/ ngày chỉ dành cho người vẫn đau và dung nạp được liều 300 mg/ ngày, vì tiềm năng nhiều ADR do liều cao.
Đau dây thần kinh do đái tháo đường:
Người lớn: Liều khởi đầu 150mg/ ngày, chia làm 3 lần; liều có thể tăng trong 1 tuần tới liều tối đa khuyến cáo 300mg/ ngày chia làm 3 lần. Tuy nhiên, trong thử nghiệm lâm sàng pregabalin liều 600 mg/ ngày không cho hiệu quả tăng thêm đáng kể và bệnh nhân dùng liều này có tỉ lệ tác dụng không mong muốn cao hơn. Liều 600 mg/ ngày không được tiếp tục nghiên cứu và không được khuyến cáo sử dụng.
Đau cơ do xơ hóa:
Liều khởi đầu 150 mg/ ngày, tăng lên sau 1 tuần tùy theo đáp ứng tới 300 mg/ ngày rồi 450 mg/ ngày nếu thấy cần thiết.
Đau thần kinh do tổn thương tủy sống:
Khoảng liều khuyến cáo của pregabalin trong điều trị đau thần kinh do tổn thương tủy sống là từ 150 - 600 mg/ ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg x 2 lần/ ngày (150 mg/ ngày). Có thể tăng liều lên 150 mg x 2 lần/ ngày (300 mg/ ngày) trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả và dung nạp. Nếu bệnh nhân không được giảm đau hiệu quả sau 2 - 3 tuần điều trị với liều 150 mg x 2 lần/ ngày và dung nạp tốt, có thể tăng liều pregabalin lên 300 mg x 2 lần/ ngày. Vì pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Đối với bệnh nhân suy thận: Cần chỉnh liều theo Clcr , cụ thể như sau:
Đô thanh thải creatinin (Clcr) (mL/ phút) |
Tổng liều pregabalin hàng ngày (mg/ ngày) |
Chế độ liều |
|||
≥ 60 |
150 |
300 |
450 |
600 |
2 lần/ ngày hoặc 3 lần/ ngày |
30-60 |
75 |
150 |
225 |
300 |
2 lần/ ngày hoặc 3 lần/ ngày |
15-30 |
25-50 |
75 |
100- 150 |
150 |
1 - 3 lần/ ngày |
<15 |
25 |
25-50 |
50-75 |
75 |
1 lần/ngày |
Liều bổ sung sau chạy thận (mg) |
|||||
Bệnh nhân dùng liều 25 mg x 1 lần/ ngày: Dùng một liều bổ sung từ 25 - 50 mg Bệnh nhân dùng liều 25 - 50 mg x 1 lần/ ngày: Dùng một liều bổ sung từ 50 - 75 mg Bệnh nhân dùng liều 50 - 75 mg x 1 lần/ ngày: Dùng một liều bổ sung từ 75 - 100 mg Bệnh nhân dùng liều 75 mg x 1 lần/ ngày: Dùng một liều bổ sung từ 100 - 150 mg |
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan.
Dùng thuốc cho trẻ em:
Hiệu quả và an toàn của pregabalin trên các bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi):
Không cần chỉnh liều với người cao tuổi trừ trong trường hợp tổn thương chức năng thận.
Cách dùng:
Pregabalin được dùng bằng đường uống, chia 2 - 3 lần mỗi ngày, dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với pregabalin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR <1/10
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi họng.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cảm giác ngon miệng.
Tâm thần: Tâm trạng phấn khích, lú lẫn, khó chịu, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục.
Thần kinh: Mất điều hòa, bất thường phối hợp, run, loạn vận ngôn, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, dị cảm, giảm cảm giác, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê.
Mắt: Nhìn mờ, nhìn đôi.
Tai và mê đạo (tai trong): Chóng mặt.
Tiêu hóa: Nổn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, đầy bụng, khô miệng.
Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau ở chi, co thắt cổ tử cung.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương.
Toàn thân và đường sử dụng: Phù ngoại biên, phù, dáng đi bất thường, té ngã, cảm giác say, cảm giác bất thường, mệt mỏi.
Xét nghiệm: Tăng cân.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ADR <1/100
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Miễn dịch: Quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, hạ đường huyết.
Tâm thần: Ảo giác, cơn hoảng loạn, bồn chồn, kích động, trầm cảm, cảm giác chán nản, tăng cảm xúc, quá khích, thay đổi cảm xúc, mất nhân cách, khó giao tiếp, mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, không đạt được cực khoái, thờ ơ.
Thần kinh: Bất tỉnh, sững sờ, co giật cơ, mất ý thức, thần kinh vận động hoạt động quá mức, loạn vận động, chóng mặt tư thế, run khi làm động tác có chủ đích, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy nhược tâm thần, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm phản xạ, tăng cảm giác, cảm giác bỏng, mất vị giác, khó chịu.
Mắt: Mất thị lực ngoại biên, rối loạn thị giác, sưng mắt, giảm thị trường, giảm độ sắc nét khi nhìn, đau mắt, cận thị, hoa mắt, khô mắt, tăng tiết nước mắt, khó chịu mắt.
Tai và mê đạo (tai trong): Tăng thính lực.
Tìm: Tim đập nhanh, block nhĩ thất độ 1, chậm nhịp xoang, suy tim sung huyết.
Mạch máu: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh ngoại biên.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
Tiêu hóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác ở miệng.
Da và mô dưới da: Ban đỏ, nổi mày đay, tăng tiết mồ hôi, ngứa.
Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ.
Thận và tiết niệu: Tiểu không kiểm soát, khó tiểu.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng sinh dục, chậm xuất tinh, đau bụng kinh, đau vú. Toàn thân và đường sử dụng: Phù toàn thân, phù mặt, đau ngực, đau, sốt, cảm giác khát, lạnh, suy nhược.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR <1/1.000
Miễn dịch: Phù mạch, phản ứng dị ứng.
Tâm thần: Trạng thái giải ức chế.
Thần kinh: Co giật, rối loạn khứu giác, giảm khả năng vận động, chứng khó viết.
Mắt: Mất thị lực, viêm giác mạc, chứng nhìn dao động, thay đổi nhận thức chiều sâu của mắt, giãn đồng tử, lác mắt, nhìn sáng.
Tim: Kéo dài khoảng QT, nhanh nhịp xoang, loạn nhịp xoang.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Phù phổi, thắt cổ họng.
Tiêu hóa: Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, khó nuốt.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi lạnh.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Thận và tiết niệu: Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Vô kinh, tiết sữa bất thường, vú to, nữ hóa tuyến vú.
Xét nghiệm: Giảm số lượng bạch cầu.
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn với pregabalin, có thể xuất hiện các triệu chứng cai thuốc ở một số bệnh nhân.
Các phản ứng sau đã được báo cáo: Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt, dấu hiệu phụ thuộc thể chất. Nên thông báo cho bệnh nhân điều này trước khi điều trị. Khi ngừng điều trị dài hạn pregabalin, tỉ lệ và mức độ nặng của triệu chứng cai thuốc có thể phụ thuộc liều.
Trẻ em
Thông tin an toàn khi nghiên cứu ở trẻ em tương tự như với người lớn.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Vì pregabalin thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu, chuyển hóa không đáng kể ở người (< 2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc in vitro, và không gắn kết với protein huyết tương, pregabalin thường không gây tương tác hoặc không phải là đối tượng của tương tác dược động học.
Nghiên cứu in vivo và phân tích dược động học
Trong một nghiên cứu in vivo, không có tương tác dược động học đáng kể trên lâm sàng nào giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol. Phân tích dược động học cho thấy thuốc trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến độ thanh thải pregabalin. Liều lặp lại 300 mg x 2 lần/ ngày pregabalin ở đối tượng khỏe mạnh không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của loazepam, oxycodon, và ethanol. Liều đơn lorazepam 1 mg, oxycodon 10 mg và ethanol 0,7 g/ kg không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học ở trạng thái ổn định của pregabalin.
Sử dụng liều lặp lại đường uống pregabalin cùng với oxycodon, lorazepam hoặc ethanol không gây ảnh hưởng đáng kể về hỗ hấp trên lâm sàng. Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Pregabalin có tác dụng hiệp đồng ức chế khả năng nhận thức và chức năng vận động thô gây ra bởi oxycodon.
Đã có báo cáo suy hô hấp và ngất xỉu ở bệnh nhân dùng pregabalin đơn độc và phối hợp với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Tần suất tăng cân và phù ngoại biên cao hơn được thấy ở bệnh nhân dùng chung pregabalin và thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion so với bệnh nhân chỉ dùng đơn độc một thuốc. Hầu hết bệnh nhân dùng thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion đều nằm trong khoảng an toàn khi tham gia vào thử nghiệm đau thần kinh ngoại biên do đái tháo đường.
Vì các thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion hoặc pregabalin có thể gây tăng cân và/ hoặc giữ nước khi dùng đơn độc hoặc phối hợp, có thể làm nặng hơn hoặc dẫn đến suy tim, nên thận trọng khi dùng phối hợp pregabalin và những thuốc này.
Đã có báo cáo biến chứng liên quan đến việc giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (như tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi dùng chung pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón như thuốc giảm đau opioid.
Thuốc tránh thai đường uống, norethisterone và/ hoặc ethinyl estradiol
Dùng chung pregabalin và thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/ hoặc ethinyl estradiol không làm ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của cả 2 thuốc.
Thuốc ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương
Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong một thử nghiệm lâm sàng, khi dùng liều uống lặp lại pregabalin chung với oxycodon, lorazepam hoặc ethanol, không thấy có ảnh hưởng quan trọng về hỗ hấp trên lâm sàng. Đã có báo cáo suy hô hấp và ngất xỉu ở bệnh nhân dùng pregabalin cùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin có tác dụng hiệp đồng với tác dụng gây suy giảm nhận thức và chức năng vận động thô của oxycodon.
Tương tác ở người cao tuổi
Chưa có nghiên cứu tương tác dược lực học cụ thể nào ở người cao tuổi. Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Pregabalin làm tăng nồng độ tác dụng của các thuốc ức chế thu hồi serotonin chọn lọc. Nồng độ/tác dụng của pregabalin được tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin, methotrimeprazin. Nồng độ và tác dụng của pregabalin bị giảm đi bởi ketorolac, ketorolac (nhỏ mũi), ketorolac (đường toàn thân), mefloquin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân đái tháo đường
Một số bệnh nhân đái tháo đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết.
Phản ứng quá mãn
Đã có báo cáo xảy ra các phản ứng quá mẫn, bao gồm trường hợp phù mạch. Nên ngừng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch, như phù mặt, quanh miệng hoặc đường hô hấp trên.
Các phản ứng nghiêm trọng trên da
Đã có báo cáo hiếm gặp các phản ứng nghiêm trọng trên da, bao gồm hội chứng StevensJohnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), viêm da tróc vảy, phản ứng bóng nước trên da, và hồng ban đa dạng ở bệnh nhân dùng pregabalin. Hầu hết các trường hợp là ở bệnh nhân dùng chung với những thuốc có khả năng gây những phản ứng nghiêm trọng trên da. Vì vậy, trong hầu hết trường hợp, nguyên nhân do pregabalin không thể được thiết lập rõ ràng. Nên khuyên bệnh nhân nếu bị phát ban da thì nên ngừng pregabalin và liên hệ với bác sỹ để được điều trị và cho lời khuyên.
Tư tủ/ ý định tự tử
Các thuốc chống co giật, kể cả pregabalin thường làm tăng nguy cơ có suy nghĩ/ hành vi tự sát. Do đó, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ về các biểu hiện trầm cảm, khuynh hướng muốn tự sát, những thay đổi hành vi bất thường trong quá trình điều trị và cần được hướng dẫn phải thông báo với bác sĩ ngay khi các dấu hiệu trên xuất hiện.
Phù ngoại biên
Phải thận trọng khi dùng pregabalin vì có thể gây phù ngoại biên. Không có kết hợp rõ ràng giữa phù ngoại biên với biến chứng tim mạch (như tăng huyết áp, suy tim sung huyết) và phù không do suy thận hoặc gan. Khi dùng phối hợp pregabalin với thiazolidinedion (thuốc chống đái tháo đường) có nguy cơ tăng trọng lượng cơ thể và phù cao hơn so với khi dùng pregabalin đơn độc.
Tăng cân
Pregabalin gây tăng trọng lượng cơ thể liên quan đến liều và thời gian dùng thuốc; tuy nhiên, tăng cân không liên quan đến chi số khối lượng cơ thể (BMI) trước khi điều trị, giới tính, hoặc tuổi, và cũng không đo phù. Tuy trong nghiên cứu ngắn hạn có kiểm soát, tăng cân không kết hợp với biến đổi lâm sàng quan trọng về huyết áp, những tác dụng lâu dài về tim mạch chưa được làm rõ. Ngoài ra, pregabalin không làm mất kiểm soát glucose huyết.
Suy tim
Đối với người bệnh đã có bệnh tim từ trước, phải thận trọng khi dùng thuốc vì có thể làm tăng nguy cơ gây suy tim.
Thần kinh trung ương
Thuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương bao gồm: Buồn ngủ, chóng mặt, có thể làm giảm cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân, do đó cần thận trọng trên những đối tượng lái xe hoặc vận hành máy.
Bệnh cơ
Pregabalin có thể làm tăng CPK và có thể gây globin cơ - niệu kịch phát (mặc dù hiếm gặp). Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ khi có đau, yếu cơ, tăng nhạy cảm đau, đặc biệt khi có kèm theo sốt và/ hoặc mệt mỏi, khó chịu. Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện của bệnh cơ.
Suy thận
Đã có báo cáo trường hợp suy thận và hồi phục khi ngung pregabalin.
Ngưng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời
Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc ngừng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời để chuyển sang liệu pháp pregabalin đơn trị khi động kinh được kiểm soát bằng liệu pháp phối hợp có pregabalin.
Tác động trên thị lực
Trong các nghiên cứu có kiểm soát, nhóm bệnh nhân điều trị với pregabalin có tỉ lệ mờ thị giác cao hơn nhóm placebo. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra thị giác, tỉ lệ giảm thị lực và biến đổi thị trường, biến đổi đáy mắt ở nhóm bệnh nhân dùng pregabalin lớn hơn nhóm placebo. Các tác dụng không mong muốn trên mắt bao gồm mất thị lực, mờ mắt hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Các triệu chứng trên có thể giảm hoặc hồi phục khi ngưng sử dụng pregabalin.
Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới
Đã có báo cáo trường hợp giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi sử dụng pregabalin chung với thuốc có tiềm năng gây táo bón như thuốc giảm đau opioid.
Bệnh não
Đã có báo cáo về bệnh não, chủ yếu là ở những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh não.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nghiên cứu trên động vật (chuột cống, thỏ) mang thai cho dùng pregabalin với liều tạo nồng độ pregabalin huyết tương (AUC) gấp 5 hoặc trên 5 lần nồng độ thuốc ở người dùng liều tối đa khuyến cáo 600 mg/ ngày, thấy tăng tỷ lệ dị dạng ở thai và các biểu hiện nhiễm độc về phát triển thai, gồm có: Tử vong, chậm phát triển, tổn thương chức năng hệ thần kinh và sinh sản ở thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt ở phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai.
Phụ nữ cho con bú
Pregabalin tiết qua sữa. Ảnh hưởng của pregabalin lên trẻ sơ sinh/ thai nhi. Cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng pregabalin dựa trên lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của thuốc với mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Davyca-F lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương bao gồm: Buồn ngủ, chóng mặt, có thể làm giảm cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân, do đó cần thận trọng trên những đối tượng lái xe hoặc vận hành máy.
12. Quá liều
Triệu chứng
Sau khi đưa thuốc ra thị trường, các triệu chứng thường gặp khi sử dụng quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, rối loạn, kích động, và bồn chồn. Động kinh cũng được báo cáo. Trong một số các trường hợp hiếm gặp, hôn mê cũng đã được báo cáo.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu có chỉ định, gây nôn hoặc rửa dạ dày, duy trì đường thở nếu cần. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ. Thẩm phân máu nếu có chỉ định (loại bỏ pregabalin khoảng 50% trong 4 giờ).
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Davyca-F ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Davyca-F quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Davyca-F ở đâu?
Hiện nay, Davyca-F là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Davyca-F trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”