1. Thuốc Mifros là thuốc gì?
Thuốc Mifros là sản phẩm của Davipharm chứa hoạt chất Penicilamin dùng cho bệnh nhân điều trị bệnh Wilson, bệnh cystin niệu, bệnh viêm khớp dạng thấp mà người bệnh giảm đáp ứng với thuốc điều trị thông thường, nhưng không có giá trị trong điều trị viêm cột sống dính khớp, điều trị nhiễm độc kim loại nặng (đồng, thủy ngân, chì), viêm gan mạn tính tiến triển.
2. Thành phần thuốc Mifros
Mỗi viên nén dài bao phim chứa:
Thành phần dược chất: Penicillamin ..........................300 mg
Thành phần tá dược: Starch 1500, cellulose vi tinh thể M101, natri starch glycolat, magnesi stearat, HPMC, talc, titan dioxyd, PEG 6000.
3. Dạng bào chế
Viên nén dài bao phim.
4. Chỉ định
Mifros có chỉ định:
- Bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh Wilson.
- Bệnh cystin niệu.
- Ðiều trị nhiễm độc chì.
5. Liều dùng
Sản phẩm MIFROS có hàm lượng penicillamin 300 mg, với các liều dùng không phù hợp với hàm lượng của thuốc, bệnh nhân nên lựa chọn dạng bào chế có hàm lượng thích hợp.
Penicillamin nên dùng lúc đói, ít nhất 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Bệnh viêm khớp dạng thấp tiến triển nặng:
Người lớn: 125 - 250 mg/ 24 giờ trong 4 tuần đầu, sau đó tăng liều thêm một lượng bằng liều ban đầu, cứ 4 tuần một lần cho đến khi bệnh thuyên giảm. Liều duy trì tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể, thông thường 500 - 700 mg/ 24 giờ chia 3 lần. Trong vài tháng đầu có thể chưa thấy cải thiện được bệnh. Một số ít người bệnh có thể phải dùng tới 2000 mg/ 24 giờ để có tác dụng tốt. Nên ngừng điều trị nếu không đạt hiệu quả trong vòng 12 tháng. Khi liều dùng đáp ứng thì nên duy trì mức này 6 tháng, sau đó giảm còn 250 mg/ ngày, duy trì trong vòng 2 - 3 tháng. Bệnh có thể tái phát sau cắt thuốc. Tuy nhiên nếu dùng tiếp đợt khác thì hầu hết người bệnh đều có đáp ứng.
Trẻ em: 15 - 20 mg/ kg/ 24 giờ, liều khởi đầu nên là 2,5 - 5,0 mg/ kg/ 24 giờ, tăng dần 4 tuần 1 lần, dùng 3 - 6 tháng.
Người cao tuổi: Ðộc tính thường tăng ở người cao tuổi, không liên quan đến chức năng thận. Liều khởi đầu: 50 - 125 mg/ 24 giờ, trong 4 - 8 tuần, sau đó, cứ 4 tuần lại thêm 1 lượng bằng liều ban đầu cho đến khi bệnh thuyên giảm. Liều cao nhất có thể tới 1000 mg/ ngày.
Bệnh Wilson:
Penicillamin là tác nhân tạo phức với đồng, tác dụng điều trị đạt kết quả cao khi phối hợp với chế độ ăn chứa ít kim loại đồng (dưới 1 mg/ ngày). Người lớn: 1500 - 2000 mg/ 24 giờ, chia nhiều lần uống 30 phút trước bữa ăn. Liều có thể giảm xuống 750 - 1000 mg/ ngày khi bệnh đã kiểm soát được, bằng xác định lượng đồng qua nước tiểu 24 giờ (cần xét nghiệm 3 tháng 1 lần). Không được dùng quá 1 năm với liều 2000 mg/ 24 giờ.
Trẻ em: Có thể tới 20 mg/ kg/ 24 giờ, chia nhiều lần, trước bữa ăn. Liều nhỏ nhất là 500 mg/ 24 giờ.
Người cao tuổi: Có thể tới 20 mg/ kg/ 24 giờ, chia nhiều lần, trước bữa ăn. Liều cần được điều chỉnh cho đến khi đạt hiệu quả.
Cystin niệu: Ngăn chặn và điều trị sỏi cystin:
Ðiều trị sỏi:
Người lớn: 750 mg/ ngày, chia nhiều lần và đặc biệt vào lúc đi ngủ, liều tăng dần tới 1500 - 2000 mg/ ngày. Liều được điều chỉnh để cystin thải trừ trong nước tiểu dưới 100 mg/ 24 giờ. Cần uống đủ nước trong ngày (3 lít) để đảm bảo lưu lượng nước tiểu 2 mL/ phút.
Trẻ em: Tới 30 mg/ kg/ ngày, chia nhiều lần và đặc biệt vào lúc đi ngủ, điều chỉnh liều để mức cystin niệu dưới 100 mg/ ngày. Người cao tuổi: Liều tối thiểu duy trì sao cho cystin niệu dưới 100 mg/ ngày.
Phòng bệnh:
Người lớn (không có tiền sử tạo sỏi cystin) nhưng lượng cystin niệu vượt quá 300 mg/ 24 giờ. Dùng penicillamin 250 - 750 mg/ 24 giờ, uống trước khi đi ngủ. Ðiều chỉnh liều để lượng cystin niệu đạt dưới 100 mg/ 24 giờ vào lúc đêm. Uống nhiều nước (3 lít) mỗi ngày.
Trẻ em: Chưa có khuyến cáo về liều dùng.
Người cao tuổi: Ðiều chỉnh liều sao cho cystin niệu dưới 100 mg/ 24 giờ.
Nhiễm độc chì (Pb):
Người lớn: 1500 - 2000 mg/ 24 giờ, chia làm nhiều lần, cho đến khi lượng chì trong nước tiểu ổn định 0,5 mg/ ngày.
Trẻ em: 20 - 25 mg/ kg/ ngày, chia nhiều lần, trước bữa ăn.
Người cao tuổi: 20 mg/ kg/ ngày, cho đến khi lượng chì trong nước tiểu ổn định ở 0,5 mg/ ngày.
Viêm gan mạn tính tiến triển:
Người lớn: Ðể điều trị duy trì, sau khi đã kiểm soát được tiến triển của bệnh bằng corticosteroid, dùng penicillamin với liều khởi đầu là 500 mg/ 24 giờ, chia làm nhiều lần, rồi tăng dần trong vòng 3 tháng lên tới liều 1,25 g/ 24 giờ. Trong thời gian này liều corticosteroid phải giảm dần rồi ngừng hẳn. Trong quá trình điều trị, cần kiểm tra chức năng gan định kỳ để đánh giá tình trạng bệnh.
Trẻ em và người cao tuổi: Không có khuyến cáo sử dụng.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với penicillamin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tiểu ra máu và protein niệu.
Thay đổi đáng kể về huyết học.
Lupus ban đỏ, nhược cơ, viêm da nặng.
Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản hoặc giảm tiểu cầu nặng do penicillamin.
Dị ứng penicillin và các cephalosporin vì có thể có phản ứng chéo giữa các beta-lactam và D-penicillamin.
Suy thận vừa hoặc nặng.
Tiền sử gặp phải các biến chứng nghiêm trọng (thiếu máu bất sản tủy, bệnh pemphigus, nhược cơ) liên quan đến các dẫn xuất thiol (tiopronin, pyritinol).
7. Tác dụng phụ
Hầu hết tác dụng không mong muốn của penicillamin phụ thuộc vào liều. Phổ biến nhất là protein niệu và giảm tiểu cầu.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Thận và tiết niệu: Protein niệu.
Thường gặp,1/100 ≤ ADR < 1/10
Máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm quá mẫn.
Tiêu hóa: Loét miệng, viêm miệng.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, u giả vàng mô đàn hồi, thoái hóa mô đàn hồi, giãn da.
Thận và tiết niệu: Tiểu ra máu5.
Sinh sản và tuyến vú: Vú to7.
Chưa rõ tần suất Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính8 , bạch cầu hạt1 , thiếu máu bất sản1 , thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn2 .
Thần kinh: Mất vị giác4
Mạch máu: Xuất huyết phổi.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi, hội chứng móng tay màu vàng.
Tiêu hóa: Viêm tụy, buồn nôn2 , nôn.
Gan, mật: Vàng da do ứ mật.
Da và mô dưới da: Phát ban2 , mề đay3 , viêm da cơ địa, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da biểu bì mắc phải6 , bệnh da liễu do penicillamin6.
Cơ xương và mô liên kết: Lupus ban đỏ do thuốc, nhược cơ, viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp. Thận và tiết niệu: Hội chứng thận hư, viêm cầu thận, hội chứng Goodpasture.
Các tác dụng không mong muốn khác: Sốt2
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
1.Tử vong do mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản đã xảy ra.
2.Buồn nôn, chán ăn, sốt và phát ban có thể xảy ra sớm trong trị liệu, đặc biệt là khi dùng đủ liều ngay từ đầu.
3.Thuốc kháng histamin, steroid hoặc giảm liều penicillamin tạm thời sẽ kiểm soát các phản ứng nổi mề đay.
4.Việc mất vị giác có thể phục hồi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với penicillamin, không nên bổ sung các khoáng chất để khắc phục tình trạng này.
5.Rất hiếm gặp trường hợp tiểu ra máu, tuy nhiên nếu bệnh nhân không có các vấn đề về sỏi thận hoặc nguyên nhân đã biết khác, cần ngừng điều trị ngay lập tức.
6.Phát ban muộn, được mô tả như bong biểu bì bóng nước mắc phải và bệnh da liễu do penicillamin, có thể xảy ra sau vài tháng hoặc nhiều năm điều trị.
7.Vú to là một biến chứng hiếm gặp khi điều trị với penicillamin ở cả phụ nữ và nam giới. 8.Phản ứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị và thường có thể đảo ngược Sự phát triển của viêm khớp nhiễm trùng ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có liên quan đến việc sử dụng DMARD, bao gồm cả penicillamin. Làm nặng hơn các triệu chứng thần kinh của bệnh Wilson (loạn trương lực cơ, cứng, run, khó tiêu) đã được báo cáo sau khi dùng penicillamin ở những bệnh nhân được điều trị cho tình trạng này.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Khi dùng penicillamin với các hợp chất sắt hoặc thuốc kháng acid, sự hấp thu penicillamin đường uống có thể bị giảm.
Hấp thu digoxin đường uống có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với penicillamin.
Sử dụng đồng thời với các NSAID và các thuốc gây độc thận khác có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận.
Không nên dùng penicillamin cho người bệnh đang điều trị với vàng.
Penicillamin có thể tăng cường ức chế tủy xương do clozapin.
Hấp thu penicillamin qua đường uống có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với kẽm; sự hấp thụ kẽm cũng có thể bị giảm bởi penicillamin.
Nên uống bổ sung pyridoxin mỗi ngày cho những người bệnh điều trị dài hạn với penicillamin, đặc biệt là những bệnh nhân có chế độ ăn kiêng vì thuốc này làm tăng nhu cầu về vitamin này. Các thuốc tác động tại chỗ trên đường tiêu hóa làm giảm hấp thu penicillamin đường uống. Nên dùng các thuốc này cách penicillamin 2 giờ.
Tương kỵ: Không áp dụng.
9. Thận trọng khi sử dụng
Cảnh báo
Thận trọng khi dùng penicillamin đồng thời với các thuốc có thể gây suy tủy. Theo dõi lâm sàng và xét nghiệm để biết tiền sử không dung nạp với tiopronin hoặc pyritinol.
Thận trọng khi dùng thuốc
Cần đánh giá công thức máu và chức năng thận trước khi điều trị bằng penicillamin. Theo dõi công thức máu, tiểu cầu, cùng với xét nghiệm phân tích nước tiểu cần được thực hiện theo các khoảng thời gian thích hợp để phát hiện protein niệu và tiểu ra máu. Xét nghiệm phân tích nước tiểu nên được thực hiện hàng tuần khi bắt đầu điều trị, sau mỗi lần tăng liều. Sau thời gian này, xét nghiệm mỗi tháng một lần. Đối với bệnh cystin niệu hoặc Wilson, khoảng cách giữa các lần xét nghiệm có thể dài hơn. Ngừng điều trị nếu protein niệu tăng hoặc kéo dài.
Trong tám tuần đầu điều trị, xét nghiệm công thức máu toàn phần nên được thực hiện hàng tuần hoặc hai tuần một lần và cả trong tuần sau khi tăng liều, hoặc hàng tháng sau đó. Đối với bệnh cystin niệu hoặc Wilson, khoảng cách giữa các lần xét nghiệm có thể dài hơn. Nếu tiểu cầu giảm xuống dưới 120.000/ mm3 hoặc bạch cầu dưới 2500/ mm3 , hoặc giảm ba lần liên tiếp trong giới hạn bình thường, cần ngừng thuốc. Khi công thức máu trở lại bình thường, có thể dùng lại thuốc với liều thấp. Nhưng nếu việc giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu tái phát, cần ngừng điều trị vĩnh viễn với penicillamin. Penicillamin có thể tăng cường ức chế tủy xương của clozapin.
Thận trọng khi dùng penicillamin cho người bệnh suy thận, nếu cần phải điều chỉnh liều. Đặc biệt theo dõi cẩn thận ở người cao tuổi, vì độc tính của thuốc gia tăng ở nhóm bệnh nhân này kể cả khi chức năng thận bình thường. Sử dụng đồng thời với các NSAID và các thuốc gây độc thận khác có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận. Penicillamin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã có phản ứng bất lợi với vàng. Dùng đồng thời hoặc điều trị trước đó bằng vàng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn khi điều trị bằng penicillamin. Do đó nên thận trọng khi sử dụng penicillamin ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với vàng hoặc trước đây có phản ứng bất lợi với vàng.
Nếu bệnh nhân điều trị đồng thời với sắt, digoxin hoặc thuốc kháng acid, không nên dùng các thuốc này trong vòng hai giờ sau khi dùng penicillamin.
Dùng thuốc kháng histamin, steroid hoặc giảm liều tạm thời penicillamin sẽ giúp kiểm soát các phản ứng nổi mề đay.
Việc mất vị giác có thể phục hồi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với penicillamin, không nên bổ sung các khoáng chất để khắc phục tình trạng này.
Rất hiếm gặp trường hợp tiểu ra máu, tuy nhiên nếu bệnh nhân không có các vấn đề về sỏi thận hoặc nguyên nhân đã biết khác, cần ngừng điều trị ngay lập tức.
Phát ban muộn, được mô tả như bong biểu bì bóng nước mắc phải và bệnh da liễu do penicillamin, có thể xảy ra sau vài tháng hoặc nhiều năm điều trị. Xem xét giảm liều trong các trường hợp này.
Vú to là một biến chứng hiếm gặp khi điều trị với penicillamin ở cả phụ nữ và nam giới. Danazol đã điều trị thành công tình trạng vú to mà không cần ngừng thuốc. Việc sử dụng DMARD, bao gồm penicillamin, có liên quan đến sự phát triển của viêm khớp nhiễm trùng ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, mặc dù viêm khớp dạng thấp được biết là yếu tố nguy cơ lớn hơn so với việc sử dụng các thuốc nhóm DMARD lên sự phát triển của viêm khớp nhiễm trùng.
Làm nặng hơn các triệu chứng thần kinh của bệnh Wilson (loạn trương lực cơ, cứng, run, khó tiêu) đã được báo cáo sau khi dùng penicillamin ở những bệnh nhân được điều trị cho tình trạng này. Đây có thể là hậu quả của việc vận chuyển và phân bố lại đồng từ gan lên não.
Nên uống bổ sung pyridoxin mỗi ngày cho những người bệnh điều trị dài hạn với penicillamin, đặc biệt là những bệnh nhân có chế độ ăn kiêng vì thuốc này làm tăng nhu cầu về vitamin này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu an toàn của penicillamin cho phụ nữ có thai.
Bệnh Wilson: Đã có một vài trường hợp giãn da ở trẻ sơ sinh do người mẹ dùng penicillamin trong suốt thai kỳ. Mặc dù chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào về việc sử dụng penicillamin trong thai kỳ, nhưng có hai nghiên cứu hồi cứu đã báo cáo việc sinh thành công 43 trẻ bình thường từ 28 người phụ nữ dùng liều từ 500 - 2000 mg penicillamin mỗi ngày. Ngoài ra còn có các báo cáo liên quan về trẻ sơ sinh bình thường và trẻ sơ sinh có các bất thường bẩm sinh do người mẹ dùng penicillamin trong thai kỳ. Nếu việc điều trị bằng penicillamin vẫn được tiếp tục, nên cân nhắc giảm liều penicillamin xuống liều thấp nhất có hiệu quả.
Cystin niệu: Có một báo cáo về sự bất thường mô liên kết nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng 2000 mg penicillamin mỗi ngày trong suốt thai kỳ. Nếu có thể, nên ngừng penicillamin trong suốt thai kỳ. Nhưng nếu sỏi vẫn tiếp tục hình thành, cần cân nhắc lợi ích của việc điều trị với nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Viêm khớp dạng thấp: Không nên dùng penicillamin cho phụ nữ mang thai, nên ngừng điều trị khi nghi ngờ hoặc được chẩn đoán mang thai, trừ khi việc điều trị được xem xét là cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Do thiếu dữ liệu về việc sử dụng ở bệnh nhân đang cho con bú và khả năng penicillamin có thể được truyền cho trẻ sơ sinh qua sữa mẹ, penicillamin chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân đang cho con bú khi được bác sĩ coi là hoàn toàn cần thiết.
11. Ảnh hưởng của thuốc Mifros lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác động đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của penicillamin chưa được biết rõ, tuy nhiên thuốc có thể gây mờ mắt, giảm thị lực, do đó cần thận trọng.
12. Quá liều
Không có trường hợp báo cáo về các phản ứng không mong muốn đối với quá liều penicillamin. Không có điều trị đặc biệt được khuyến cáo.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Mifros ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Mifros quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Mifros ở đâu?
Hiện nay, Mifros là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Mifros trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”