1. Thuốc Mycophenolate mofetil Teva là thuốc gì?
Thuốc Mycophenolate mofetil Teva thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch.
Cơ chế tác dụng: Mycophenolate mofetil là dạng este 2-morpholino methyl của acid mycophenolic (MPA). MPA là một chất ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có hồi phục trên inosine monophosphate dehydrogenase và do đó ức chế con đường tổng hợp mới nhân nucleotit của guanosine mà không kết hợp với ADN. Do sự tăng sinh của các tế bào Lympho T và B phụ thuộc chặt chế vào quá trình tổng hợp mới nhân purin trong khi các dòng tế bào khác có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purin nên MPA có tác dụng kìm hãm tế bào lympho mạnh hơn so với các tế bào khác.
Mycophenolate mofetil Teva được chỉ định phối hợp với Cyclosporin và Corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân
2. Thành phần thuốc Mycophenolate mofetil Teva
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất:
Mycophenolat mofetil 500 mg.
Tá dược:
- Lõi viên: Cellulose vi tinh thể, povidon, magnesi stearat, natri croscarmellose.
- Bao phim: Opadry 03B20221 đỏ tía gồm: Hypromellose (HPMC 2910), titan dioxit (E171), macrogol, talc, màu đỏ indigocarmin nhôm (E132), oxit sắt đen (E172), oxit sắt đỏ (E172).
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Mycophenolate mofetil Teva được chỉ định phối hợp với Cyclosporin và Corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.
5. Liều dùng
Việc điều trị bằng mycophenolate mofetil cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn thích hợp.
Sử dụng trong ghép thận:
Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 72 giờ sau khi ghép thận. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép thận là 1g, ngày 2 lần (liều 2g/ngày).
Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Liều mycophenolate mofetil đề nghị là 600 mg/m2, uống ngày 2 lần (tới tối đa 2g/ngày). Chỉ được sử dụng viên nén mycophenolate mofetil cho bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể trên 1,5m2 với liều 1g, ngày 2 lần (2 g/ngày). Do một số phản ứng bất lợi xuất hiện ở nhóm tuổi này (xem mục Tác dụng không mong muốn) với tần suất cao hơn so với ở người lớn, có thể cẩn giảm liều hoặc ngừng thuốc tạm thời, có cân nhắc đến các yếu tố lâm sàng liên quan như mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi.
Trẻ em (< 2 tuổi): Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Chưa đủ thông tin để đưa ra khuyến cáo về liều dùng và do đó, không khuyến cáo sử dụng mycophenolate mofetil cho nhóm tuổi này.
Sử dụng trong ghép tim:
Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolat mofetil trong vòng 5 ngày sau khi ghép tim. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là 1,5g, ngày 2 lần (liều 3g/ngày).
Trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng cho bệnh nhân nhi ghép tim.
Sử dụng trong ghép gan:
Người lớn: Cần sử dụng mycophenolate mofetil theo đường tĩnh mạch trong 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophenolate mofetil đường uống bắt đầu dùng ngay sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch nếu thuốc được dung nạp. Liều dùng đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là 1,5g, ngày 2 lần (3g/ngày).
Trẻ em và thiểu niên: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhi ghép gan.
Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi (< 65 tuổi):
Liều đề nghị 1g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép thận và 1,5 g, ngày 2 lần trong trường hợp ghép tim hoặc ghép gan là phù hợp với bệnh nhân cao tuổi.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận:
Ơ bệnh nhân ghép thận bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 ml/phút/1,73 m2), ngoài việc sử dụng thuốc ngay sau ghép thận, cần tránh sử dụng liều trên 1g, ngày 2 lần. Cũng cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này. Không cần hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân mà thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật (xem mục Đặc tính dược động học). Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim hoặc gan bị suy thận mạn tính nặng.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng:
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân ghép thận mắc bệnh nhu mô gan nặng. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ghép tim mắc bệnh nhu mô gan nặng.
Điều trị trong các giai đoạn thải ghép:
Acid mycophenolic (MPA) là dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolate mofetil. Tình trạng thải ghép thận không làm thay đổi dược động học của MPA; không cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolate mofetil. Chưa có cơ sở để hiệu chỉnh liều mycophenolate mofetil sau thải ghép tim. Chưa có dữ liệu về dược động học của thuốc trong quá trình thải ghép gan.
6. Chống chỉ định
Các phản ứng quá mẫn với mycophenolate mofetil đã được ghi nhận (xem mục Tác dụng không mong muốn). Do đó, chống chỉ định mycophenolate mofetil cho bệnh nhân quá mẫn với mycophenolate mofetil hoặc acid mycophenolic.
Chống chỉ định mycophenolate mofetil cho phụ nữ đang cho con bú (xem mục Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú).
Để biết thêm thông tin về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ và các yêu cầu tránh thai, xem mục (Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú).
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn sau đây bạo gồm những phản ứng bất lợi ghi nhận được trong các thử nghiệm lâm sàng: Các phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến việc sử dụng phối hợp mycophenolate mofetil cùng với cyclosporin và corticosteroid bao gồm tiêu chảy, giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn máu, nôn và có dấu hiệu tăng tần suất một số loại nhiễm khuẩn (xem mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
U ác tính: Bệnh nhân đang áp dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp thuốc, kể cả mycophenolate mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da (xem thêm mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Bệnh rối loạn tăng sinh lympho hoặc u lympho tiên triên ở 0,6% bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil (2g hoặc 3g hàng ngày) phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2 g), tim và gan trong ít nhất 1 năm. Ung thư da không phải melanoma xuất hiện ở 3,6% bệnh nhân, các loại ung thư ác tính khác được ghi nhận ở 1,1% bệnh nhân. Dữ liệu về độ an toàn sau 3 năm ở bệnh nhân ghép thận và tim không cho thấy thay đổi bất thường nào về tỉ lệ u ác tính so với khi theo dõi 1 năm. Bệnh nhân ghép gan được theo dõi ít nhất 1 năm, nhưng dưới 3 năm.
Nhiễm khuẩn cơ hội: Tất cả các bệnh nhân ghép tạng đều bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội; nguy cơ này tăng lên khi dùng liều nạp gây ức chế miễn dịch hoàn toàn (xem mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Các loại nhiễm khuẩn cơ hội hay gặp nhất ở bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil (2g hoặc 3g hàng ngày) cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liêu 2g), tim và gan trong ít nhất 1 năm là nhiễm nấm candida niêm mạc, nhiễm/mắc hội chứng virus cytomegalovirus (CMV) trong máu và nhiễm Herpes simplex. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm/mắc hội chứng virus CMV trong máu là 13,5%.
Trẻ em và thiếu niên (2 đến 18 tuổi): Loại và tần suất của các phản ứng bất lợi trong một nghiên cứu lâm sàng trên 92 bệnh nhân nhi từ 2 đến 18 tuổi sử dụng liều 600mg mycophenolate mofetil/m2 dùng theo đường uống, ngày 2 lần tương tự như ở người lớn dùng liều 1g mycophenolate mofetil, ngày 2 lần. Tuy nhiên, các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc sau đây hay gặp hơn ở bệnh nhân nhi so với ở người lớn, đặc biệt là ở trẻ em dưới 6 tuổi: Tiêu chảy, nhiễm khuẩn máu, giảm bạch cầu, thiếu máu và nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) thường bị tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi do ức chế miễn dịch. Bệnh nhân cao tuổi sử dụng mycophenolate mofetil như một phần của phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp có thể bị tăng nguy cơ mắc một số loại nhiễm khuẩn (như bệnh xâm lấn mô do cytomegalovirus), xuất huyết tiêu hóa và phù phổi so với ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Các phản ứng bất lợi khác: Các phản ứng bất lợi, có thể hoặc có khả năng liên quan đến mycophenolate mofetil, đã được ghi nhận ở ≥ 1/10 và ở ≥ 1/100 đến < 1/10 bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolate mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên bệnh nhân ghép thận (dùng liều 2 g), tim và gan được liệt kê trong bảng dưới đây.
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Các phản ứng bất lợi |
Xét nghiệm |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Tăng enzym gan, tăng creatinin máu, tăng lactate dehydrogenase trong máu, tăng ure máu, tăng phosphatase kiềm trong máu, giảm cân. |
|
Rối loạn tim |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Nhịp tim nhanh |
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Rất hay gặp |
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu |
Hay gặp |
Giảm toàn thể huyết cầu, tăng bạch cầu |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Co giật, tăng trương lực, run, ngủ gà, hội chứng nhược cơ, chóng mặt, đầu, dị cảm, rối loạn vị giác |
|
Rối loạn hô hấp vùng ngực và trung thất |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Tràn dịch màng phổi, khó thở, ho |
|
Rối loạn tiêu hoá |
Rất hay gặp |
Nôn, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn |
Hay gặp |
Xuất huyết tiêu hoá, viêm màng bụng, tắc ruột, viêm đại tràng, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày, viêm thực quản, viêm miệng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, ợ hơi. |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Suy thận |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Tăng sản da, phát ban, mụn trứng cá, rụng tóc |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Đau khớp |
|
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Nhiễm toan, tăng kali huyết, hạ kali huyết, tăng đường huyết, hạ magnesi huyết, hạ calci huyết, tăng cholesterol máu, tăng lipid máu, hạ phosphat máu, tăng uric máu, gút, chán ăn |
|
Nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn lan toả |
Rất hay gặp |
Nhiễm khuẩn máu, nhiễm nấm candida tiêu hóa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm Herpes simplex, Herpes zoster |
Hay gặp |
Viêm phổi, cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm nấm Monilia hô hấp, nhiễm khuẩn tiêu hóa, nhiễm nấm candida, viêm dạ dày - ruột, nhiễm khuẩn, viêm phế quản, viêm hầu họng, viêm xoang, nhiễm nấm da, nhiễm candida trên da, nhiễm candida âm đạo, viêm mũi. |
|
Khối tân sinh lành tính, ác tính và chưa rõ bản chất (kể cả u nang và polyp) |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Ung thư da, u lành tính trên da |
|
Rối loạn mạch máu |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Tụt huyết áp, tăng huyết áp, giãn mạch |
|
Rối loạn toàn thân và phản ứng tại vị trí sử dụng |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Phù, sốt, ớn lạnh, đau, khó chịu, suy nhược |
|
Rối loạn gan mật |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Phù, sốt, ớn lạnh, đau, khó chịu, suy nhược |
|
Rối loạn tâm thần |
Rất hay gặp |
- |
Hay gặp |
Kích động, trạng thái lú lẫn, trầm cảm, lo lắng, suy nghĩ bất thường, mất ngủ |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được tiến hành trên người lớn.
Aciclovir:
Nồng độ aciclovir cao hơn đã được ghi nhận khi mycophenolate mofetil được sử dụng cùng với aciclovir so với chỉ dùng acyclovir đơn độc. Thay đổi về dược động học của MPAG (dạng liên hợp glucuronid của MPA) (MPAG tăng 8%) là nhỏ và không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Do nồng độ MPAG trong huyết tương tăng lên trong trường hợp suy thận, tương tự như nồng độ acyclovir, có thể xảy ra nguy cơ cạnh tranh bài tiết qua ống thận giữa mycophenolate mofetil với aciclovir hoặc tiền chất của acyclovir là valacyclovir, làm tăng thêm nồng độ của cả hai thuốc.
Antacid và các thuốc ức chế bơm proton (PPI):
Tình trạng giảm nồng độ acid mycophenolic (MPA) đã được ghi nhận khi các antacid như magie và nhôm hydroxyd cũng như các PPI như lansoprazol và pantoprazole được sử dụng cùng với mycophenolate mofetil. Khi so sánh tỷ lệ thải ghép hoặc tỷ lệ mất mô ghép giữa bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate mofetil đang dùng các PPI so với bệnh nhân không dùng PPI, không thấy khác biệt đáng kể. Những dữ liệu này cho phép ngoại suy cho tất cả các antacid do mức giảm nồng độ thuốc khi mycophenolate mofetil dùng đồng thời với magie và nhôm hydroxyd ít hơn so với khi dùng đồng thời với các PPI.
Cholestyramin:
Khi dùng liều duy nhất 1,5 g mycophenolate mofetil cho người tình nguyện khỏe mạnh đã được dùng trước 4 g cholestyramine ngày 3 lần trong 4 ngày, trị số AUC của MPA giảm 40% (xem mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và mục Đặc tính dược động học). Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời hai thuốc này do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolate mofetil.
Các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan:
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan cùng với mycophenolate mofetil do nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị của mycophenolate mofetil.
Ciclosporin A:
- Dược động học của cyclosporin A (CsA) không bị ảnh hưởng bởi mycophenolate mofetil.
- Ngược lại, nếu ngừng sử dụng đồng thời với ciclosporin, trị số AUC của MPA có thể tăng khoảng 30%.
Ganciclovir:
Dựa trên các kết quả của một nghiên cứu dùng liều duy nhất mức liều đề nghị của mycophenolate mofetil theo đường uống và ganciclovir theo đường tĩnh mạch cũng như những ảnh hưởng đã biết của tình trạng suy thận đến dược động học của mycophenolate mofetil (xem mục Liều lượng và cách dùng) và ganciclovir, có thể dự đoán rằng sử dụng đồng thời các thuốc này (cạnh tranh bài tiết qua ống thận) sẽ làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir. Dược động học của MPA không thay đổi đáng kể và không cần hiệu chỉnh liều mycophenolate mofetil. Ở bệnh nhân suy thận mà mycophenolate mofetil và ganciclovir hoặc các tiền chất của ganciclovir như valganciclovir được sử dụng đồng thời, cần tham khảo khuyến cáo về liều dùng của ganciclovir và theo dõi cẩn thận bệnh nhân.
Các thuốc tránh thai dùng theo đường uống:
Dược động học và dược lực học của các thuốc tránh thai dùng theo đường uống không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với mycophenolate mofetil (xem thêm mục Đặc tính dược động học).
Rifampicin:
Ở bệnh nhân không sử dụng cyclosporin, dùng đồng thời mycophenolate mofetil và rifampicin làm giảm nồng độ MPA (trị số AUC0-12 giờ) từ 18% đến 70%. Khuyến cáo theo dõi nồng độ MPA để hiệu chỉnh liều mycophenolate mofetil tương ứng nhằm duy trì hiệu quả lâm sàng của mycophenolate mofetil khi sử dụng đồng thời với rifampicin.
Sirolimus:
Ở bệnh nhân ghép thận, sử dụng đồng thời mycophenolate mofetil cùng với CsA làm giảm nồng độ MPA từ 30-50% so với ở bệnh nhân dùng phối hợp sirolimus và liều tương đương mycophenolate mofetil (xem thêm mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Sevelamer:
Tình trạng giảm Cmax và AUC0-12 của MPA lần lượt 30% và 25% đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời mycophenolate mofetil va sevelamer mà không gây ra bất kỳ hậu quả nào trên lâm sàng (ví dụ như thải ghép). Tuy nhiên, nên sử dụng mycophenolate mofetil ít nhất 1 giờ trước và 3 giờ sau khi dùng sevelamer để giảm thiểu ảnh hưởng đến hấp thu MPA. Chưa có dữ liệu về tương tác giữa mycophenolate mofetil với các thuốc gắn phosphat khác ngoài sevelamer.
Trimethoprim/sulfamethoxazole:
Chưa ghi nhận ảnh hưởng của các thuốc này đến sinh khả dụng của MPA.
Norfloxacin và metronidazol:
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, chưa ghi nhận tương tác đáng kể nào khi mycophenolate mofetil được sử dụng đồng thời với từng thuốc norfloxacin và metronidazol. Tuy nhiên, dùng phối hợp cả norfloxacin và metronidazol làm giảm nồng độ MPA khoảng 30% khi sử dụng liều duy nhất mycophenolate mofetil.
Ciprofloxacin và amoxicilin cùng với acid clavulanic:
Tình trạng giảm nồng độ MPA trước mỗi liều (nồng độ đáy) ở mức khoảng 50% đã được ghi nhận ở bệnh nhân ghép thận trong những ngày đầu tiên ngay sau khi bắt đầu dùng ciprofloxacin hoặc amoxicillin cùng với acid clavulanic theo đường uống. Tác dụng này có xu hướng giảm đi khi tiếp tục sử dụng kháng sinh hoặc biến mất trong vòng vài ngày sau khi ngừng dùng kháng sinh. Việc thay đổi nồng độ MPA trước mỗi liều có thể không đại diện cho sự thay đổi nồng độ MPA toàn thể. Do đó, việc thay đổi liều mycophenolate mofetil thường không cần thiết nếu không có biểu hiện rối loạn chức năng mô ghép trên lâm sàng. Tuy nhiên, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trên lâm sàng trong khi phối hợp thuốc và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Tacrolimus:
Ở bệnh nhân ghép gan bắt đầu sử dụng mycophenolat mofetil và tacrolimus, trị số AUC và Cmax của MPA, dạng chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolate mofetil không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng đồng thời tacrolimus. Ngược lại, trị số AUC của tacrolimus tăng khoảng 20% khi dùng đa liều mycophenolate mofetil (1,5 g ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối) cho bệnh nhân đang sử dụng tacrolimus. Tuy nhiên, ở bệnh nhân ghép thận, nồng độ tacrolimus không bị thay đổi bởi mycophenolate mofetil (xem thêm mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Các tương tác khác:
Sử dụng đồng thời probenecid cùng với mycophenolate mofetil trên khi làm tăng trị số AUC của MPAG lên 3 lần. Do đó, các thuốc khác đã biết là được bài tiết qua ống thận có thể cạnh tranh đào thải với MPAG và do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương của MPAG hoặc các thuốc bài tiết qua ống thận.
Vaccine chứa vi sinh vật sống:
Không nên sử dụng các vaccine có chứa vi sinh vật sống cho bệnh nhân giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với các vaccine khác có thể giảm (xem thêm mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân đang sử dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolate mofetil bị tăng nguy cơ tiên triên u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da (xem mục Tác dụng không mong muốn). Nguy cơ này liên quan đến cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do sử dụng một thuốc cụ thế nào. Khuyến cáo chung để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư da là hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.
Cần hướng dẫn bệnh nhân đang sử dụng mycophenolate mofetil thông báo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn, vết thâm tím, xuất huyết bất thường nào hoặc các biểu hiện suy tủy xương cho bác sĩ.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolate mofetil bị tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội (vi khuẩn, nấm, virus và động vật đơn bào), nhiễm khuẩn gây tử vong và nhiễm khuẩn máu (xem mục Tác dụng không mong muốn). Các trường hợp nhiễm vi sinh bao gồm tái hoạt hóa virus tiềm tàng như tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C và nhiễm polyomavirus (virus BK liên quan đến bệnh thận, virus JC liên quan đến bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển). Các trường hợp viêm gan do tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C đã được ghi nhận ơ bệnh nhân mang mầm bệnh được điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch. Các trường hợp nhiễm này thường liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch liều cao và có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hoặc tử vong; bác sĩ cần cân nhắc khi chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận kém hoặc có các triệu chứng thần kinh.
Cần theo dõi tình trạng giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil do tình trạng này có thể liên quan đến chính mycophenolate mofetil, các thuốc dùng đồng thời, nhiễm virus hoặc nhiều nguyên nhân cùng lúc. Bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil cần xét nghiệm công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu điều trị, 2 lần mỗi tháng trong tháng thứ 2 và 3 cũng như hàng tháng sau đó trong năm đầu tiên. Nếu tình trạng giảm bạch cầu trung tính tiền triển (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 103/ul), có thể phải tạm ngưng hoặc dừng sử dụng mycophenolate mofetil.
Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Chưa rõ cơ chế gây
PRCA do mycophenolate mofetil. PRCA có thể biến mất khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolate mofetil. Chỉ nên thay đổi liệu pháp điều trị bằng mycophenolate mofetil ở bệnh nhân ghép tạng dưới sự giám sát thích hợp để giảm thiểu nguy cơ thải ghép (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Cần thông báo cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolate mofetil, các vacxin có thể bị giảm hiệu lực và cần tránh sử dụng vacxin có chứa vi sinh vật sống đã làm yếu (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Vacxin cúm có thể có hiệu quả. Bác sĩ cần tham chiếu các hướng dẫn quốc gia về sử dụng vacxin cúm.
Do mycophenolate mofetil có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các biến cố bất lợi trên đường tiêu hóa như loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa với tần suất ít gặp, cần thận trọng khi sử dụng mycophenolate mofetil cho bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng, giai đoạn hoạt động.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Khuyến cáo không nên bắt đầu sử dụng mycophenolate mofetil cho đến khi thu được kết quả xét nghiệm mang thai âm tính. Phải áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trước khi bắt đầu, trong và 6 tuần sau khi ngừng sử dụng mycophenolate mofetil (Xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Cần hướng dẫn bệnh nhân tham vấn bác sĩ ngay khi phát hiện mang thai. Không khuyến cáo sử dụng mycophenolate mofetil trong thai kỳ và chỉ nên dùng mycophenolate mofetil trong trường hợp không còn liệu pháp thay thế nào thích hợp hơn. Chỉ nên sử dụng mycophenolate mofetil cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích thụ được vượt hẳn rủi ro tiềm tàng với thai nhi. Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng mycophenolate mofetil cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, các dị tật bẩm sinh như dị dang tai, nghĩa là bất thường hoặc không có tai ngoài/tai giữa, đã được ghi nhận ở những trẻ mà người mẹ dùng mycophenolate mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong thai kỳ. Các trường hợp sảy thai tự nhiên đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng mycophenolate mofetil. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc với sinh sản.
Phụ nữ cho con bú: Mycophenolate mofetil được tiết vào sữa ở chuột. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa ở người hay không. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định mycophenolate mofetil ở phụ nữ cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
11. Ảnh hưởng của thuốc Mycophenolate mofetil Teva lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Dược lực học của thuốc và các phản ứng bất lợi ghi nhận được cho thấy thuốc ít có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Đã có báo cáo về tình trạng quá liều mycophenolate mofetil trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình theo dõi sau khi thuốc được lưu hành. Ở nhiều trường hợp trong số này, không ghi nhận biến cố bất lợi nào. Trong các trường hợp quá liều có ghi nhận biến cố bất lợi, các biến cố đều nằm trong số tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc. Quá liều mycophenolate mofetil được dự đoán là có thể dẫn tới tình trạng ức chế quá mức hệ miễn dịch cũng như làm tăng khả năng dễ bị nhiễm khuẩn và ức chế tủy xương (xem mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Nếu tiến triển tình trạng giảm bạch cầu trung tính, nên tạm ngừng sử dụng hoặc giảm liều mycophenolate mofetil (xem mục Những cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Thẩm phân máu không giúp loại một lượng MPA hoặc MPAG có ý nghĩa lâm sàng khỏi tuần hoàn. Các thuốc gắn acid mật như cholestyramin có thể loại bỏ MPA bằng cách làm giảm tuần hoàn ruột gan của thuốc.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Mycophenolate mofetil Teva ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Mycophenolate mofetil Teva quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Mycophenolate mofetil Teva ở đâu?
Hiện nay, Mycophenolate mofetil Teva là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Mycophenolate mofetil Teva trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”