1. Thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt là thuốc gì?
Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta 2. Tại liều điều trị, thuốc có tác động trên các thụ thể adrenergic beta; của cơ trơn phế quản, gây tác dụng giãn phế quản ngắn (trong 4 đến 6 giờ), thời gian khởi phát tác dụng nhanh (trong vòng 5 phút) trong tắc nghẽn đường thở có hồi phục.
2. Thành phần thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt
Thành phần:
Mỗi liều xịt: Salbutamol (dạng sulfat) 100mcg
Tá dược: 1,1,1,2-tetrafluoroethane (được biết với tên HFA 134a hoặc norflurane)
3. Dạng bào chế
Hỗn dịch xịt qua bình xịt định liều điều áp.
4. Chỉ định
Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta 2: Được chỉ định để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. Với những bệnh nhân hen, salbutamol có thể làm giảm triệu chứng khi xảy ra cơn hen và phòng ngừa trước các tình huống đã biết sẽ khởi phát cơn hen. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với Ventolin Inhaler, cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát. Việc không đáp ứng với điều trị bằng Ventolin Inhaler có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
5. Liều dùng
Ventolin Inhaler có thời gian tác dụng từ 4 đến 6 giờ ở phần lớn bệnh nhân. Sử dụng ngày càng nhiều các chất đồng vận beta; có thể là một dấu hiệu của bệnh hen ngày càng nặng lên. Trong những trường hợp này có thể cần tiến hành việc tái đánh giá kế hoạch điều trị của bệnh nhân và nên xem xét đến việc điều trị kết hợp với glucocorticosteroid. Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng không mong muốn do đó chỉ nên tăng liều hay tăng số lần sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Ventolin Inhaler chỉ được xịt theo đường miệng. Những bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi hít thuốc từ bình xịt định liều điều áp có thể sử dụng một buồng đệm kèm với Ventolin Inhaler . Ở nhũ nhi và trẻ nhỏ sử dụng Ventolin Inhaler r có thể có lợi hơn khi dùng buồng đệm dành cho trẻ em cùng với mặt nạ (ví dụ BABYHALER” (xem mục Các nghiên cứu lâm sàng).
GIẢM CO THẮT PHẾ QUẢN CẤP
Người lớn: 100 mcg hoặc 200 mcg.
Trẻ em: 100 mcg, có thể tăng liều lên đến 200 mcg nếu cần.
PHÒNG NGỪA CO THẮT PHẾ QUẢN GÂY RA DO DỊ NGUYÊN HAY GẮNG SỨC
Người lớn: 200 mcg trước khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc gắng sức.
Trẻ em: 100 mcg trước khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc gắng sức. Có thể tăng liều lên đến 200 mcg nếu cần.
ĐIỀU TRỊ BỆNH MÃN TÍNH
Người lớn: lên đến 200 mcg 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em: lên đến 200 mcg 4 lần mỗi ngày.
Ventolin Inhaler dùng khi cần nhưng không sử dụng vượt quá 4 lần một ngày. Sự phụ thuộc vào việc dùng thuốc bổ sung hoặc việc tăng liều đột ngột cho thấy bệnh hen đang tiến triển xấu đi (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
6. Chống chỉ định
Salbutamol chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc (xem mục Tá dược).
Các dạng bào chế không dùng theo đường tĩnh mạch của VENTOLIN không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sẩy thai.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây được sắp xếp theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 đến <1/10), không phổ biến (>1/1000 đến <1/100), hiếm (>1/10.000 đến <1/1000) và rất hiếm (<1/10.000), bao gồm những báo cáo riêng lẻ. Các biến cố rất phổ biến và phổ biến thường được xác định từ dữ liệu của các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các dữ liệu tự phát.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rat hiếm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm: Hạ kali huyết. Hạ kali huyết nặng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất đồng vận beta.
Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: Rùng mình, đau đầu.
Rất hiếm: Tăng hoạt động
Rối loạn tim
Phổ biến: Nhịp tim nhanh
Không phổ biến: Đánh trống ngực
Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu
Rối loạn mạch
Hiếm: Giãn mạch ngoại biên
Rối loạn hô hấp, ngực và trưng thất
Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý
Rối loạn tiêu hóa
Không phổ biến: Kích thích họng và miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không phổ biến: Chuột rút
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Thường không nên kê toa cho bệnh nhân dùng salbutamol đồng thời với những thuốc ức chế beta không chọn lọc, như propranolol. Ventolin Inhaler không có chống chỉ định cho những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs).
9. Thận trọng khi sử dụng
Việc quản lý bệnh hen thường nên tiến hành theo phương pháp tiếp cận bậc thang, và sự đáp ứng của bệnh nhân nên được theo dõi trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi. Việc tăng sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, đặc biệt là các chất đồng vận beta 2 để làm giảm triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát bệnh hen bị xấu đi. Khi đó, cần đánh giá lại kế hoạch điều trị của bệnh nhân. Tình trạng kiểm soát bệnh hen bị xấu đi đột ngột và tăng dần là có khả năng đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên xem xét việc bắt đầu điều trị hay tăng liều điều trị với corticosteroid. Ở những bệnh nhân được coi là có nguy cơ, có thể tiến hành theo dõi lưu lượng đỉnh hàng ngày. Nên đặc biệt thận trọng khi dùng Ventolin Inhaler ở những bệnh nhân bị cường giáp. Nguy cơ hạ kali huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất đồng vận beta, chủ yêu bằng đường tiêm và khí dung. Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tính do tác dụng phụ này có thể bị khởi phát khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất nhóm xanthin, các steroid, các thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy mô. Đối với những trường hợp này nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh. Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoặc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu có sẵn. Nên ngừng sử dụng Ventolin Inhaler ngay và thay thế bằng một thuốc giãn phế quản nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.
Trường hợp liều dùng hiệu quả trước đây của Ventolin Inhaler dạng hít nay không thể làm giảm triệu chứng hen trong ít nhất 3 giờ, bệnh nhân nên đi đến bác sĩ khám để được có thêm các bước điều trị cần thiết. Nên kiểm tra kỹ thuật hít thuốc của bệnh nhân để đảm bảo rằng xịt thuốc đúng lúc bệnh nhân hít vào để việc đưa thuốc đến hai phổi là tối ưu.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
KHẢ NĂNG SINH SẢN
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của salbutamol đến khả năng sinh sản ở người. Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản ở động vật (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
TRONG THAI KỲ
Thuốc chỉ được cân nhắc sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên thai. Trong thời gian lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm gặp bất thường bẩm sinh các loại bao gồm chẽ vòm miệng và các dị tật ở chỉ đã được báo cáo của những bệnh nhân đã từng được điều trị với VENTOLIN. Vài người trong số những người mẹ này đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt thời kỳ mang thai. Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật và tỷ lệ các bất thường bẩm sinh thường gặp là 2 đến 3% nên chưa xác định được mối liên quan giữa VENTOLIN và dị tật.
CHO CON BÚ
Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở nên những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng có hại cho trẻ sơ sinh hay không.
11. Ảnh hưởng của thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
12. Quá liều
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều Ventolin Inhaler là các biến cố thoáng qua do tác dụng dược lý của chất đồng vận beta (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và Tác dụng không mong muốn) Có thể xuất hiện hạ kali huyết sau khi dùng quá liều Ventolin Inhaler. Nên theo dõi lượng kali huyết thanh. Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đến việc dùng liều cao cũng như quá liều chat đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactate huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thở nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khò khè).
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt ở đâu?
Hiện nay, Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều xịt trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 93.000 đến 120.000/Hộp tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”