1. Thuốc Puyol là thuốc gì?
Thuốc Puyol 200 mg chứa thành phần chính có tác dụng dược lý là Danazol, thuộc nhóm thuốc kháng gonadotropin. Danazol có tác dụng làm giảm một số hormon trong cơ thể của bạn để điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh phù mạch di truyền, xơ nang vú.
2. Thành phần thuốc Puyol
Mỗi viên nang cứng PUYOL-200 chứa:
Danazol ……………….. 200 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, povidon, talc, magnesi stearat, croscarmellose natri … vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng.
4. Chỉ định
Puyol có chỉ định:
- Điều trị tạm thời bệnh lạc nội mạc tử cung.
- Điều trị tạm thời bệnh xơ nang vú.
- Điều trị dự phòng bệnh phù mạch di truyền.
5. Liều dùng
- Sự điều trị ở bệnh nhân nữ nên bắt đầu vào ngày 1 của chu kỳ kinh, nếu không cần phải thử nghiệm để chắc chắn là bệnh nhân không có thai. Nên dùng biện pháp tránh thai không dùng hormon.
- Lạc nội mạc tử cung: Uống 400 mg x 2 lần/ ngày trong ít nhất là 3 - 6 tháng, nếu cần thiết có thể tiếp tục cho đến 9 tháng. Đối với những trường hợp nhẹ, khuyến nghị dùng liều 200 - 400 mg chia làm 2 lần, có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Bệnh xơ nang vú: Uống 50 - 200 mg x 2 lần/ ngày. Khi dùng danazol ở liều này, nên dùng biện pháp ngừa thai không dùng hormon, vì sự rụng trứng không bị ức chế.
- Phù mạch di truyền: Uống khởi đầu 200 mg x 2 - 3 lần/ ngày cho đến khi nhận được đáp ứng khởi đầu mong muốn. Sau khi đã nhận được đáp ứng khởi đầu tốt dự phòng được các giai đoạn phù nề, nên xác định liều dùng thích hợp tiếp theo bằng cách giảm liều 50% hay ít hơn trong khoảng thời gian 1 đến 3 tháng hoặc lâu hơn nếu thường xảy ra các cơn phù nề trước khi điều trị. Nếu xảy ra cơn phù nề, có thể tăng liều lên 200 mg. Trong giai đoạn điều chỉnh liều, theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân, đặc biệt là nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh đường khí quản.
- Liều dùng thông thường ở trẻ em: Chưa xác định được liều dùng.
6. Chống chỉ định
- Xuất huyết sinh dục bất thường không rõ nguyên nhân.
- Chức năng gan suy giảm rõ rệt.
- Có tiền sử bị vàng da do uống thuốc ngừa thai.
- Khối u tử cung/ buồng trứng chưa chẩn đoán.
- Nhiễm trùng vùng chậu.
- Khối u tân sinh ở các bộ phận sinh dục chính hay phụ.
- Tăng huyết áp nặng.
- Phù do tim hay thận.
- Mẫn cảm với danazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú.
7. Tác dụng phụ
Nói chung, tác dụng không mong muốn do điều trị bằng danazol là do hoạt tính dược lý của thuốc, các tác dụng từ sự trị liệu này phản ánh hoạt động đồng hóa và androgen yếu của danazol và/ hoặc ức chế tuyến sinh dục. Rối loạn chức năng gan, biểu hiện bằng sự tăng lượng enzym trong huyết thanh và/ hoặc vàng da đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng danazol ở liều 400 mg/ ngày hoặc hơn. Cũng có báo cáo về sự kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân đã dùng ổn định warfarin. Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận như sau:
- Thường gặp: Phù, trứng cá, chứng rậm lông, tóc và da nhờn, nổi mẩn đỏ da, buồn nôn, nóng bừng mặt, thay đổi kích thước của vú, tăng trọng, ra mồ hôi, thay đổi giọng nói, viêm âm đạo.
- Các bất thường sinh hóa: Tăng SGOT, giảm PBI, giảm T4 huyết thanh, chậm chu kỳ tăng LH, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu đường, tăng cholesterol toàn phần, giảm lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử cao.
- Hiếm: Mặc dù có các báo cáo về các phản ứng sau đây, những mối quan hệ với việc sử dụng danazol chưa được làm sáng tỏ: Rụng lông tóc, ợ nóng, khó tiêu, táo bón, viêm dạ dày ruột, tăng ăn ngon, nhức đầu, vú lớn hơn, đau/ căng vú, phì đại âm vật, thay đổi ham muốn tình dục, u nang tuyến bartholin, tiểu ra máu, chuột rút, co thắt, đau lưng, chân hoặc cổ, đau khớp, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngất xỉu, kích thích, run, dị cảm ở các chi, rối loạn thị giác, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, xung huyết mũi, lo âu, đau vùng chậu, tăng huyết áp, cứng khớp, phù khớp, teo tinh hoàn…
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Thuốc chống co giật: Danazol có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của carbamazepin, đáp ứng của bệnh nhân với thuốc này và với phenytoin. Có khả năng tương tác tương tự sẽ xảy ra với phenobarbital.
- Thuốc trị tiểu đường: Danazol có thể gây ra kháng insulin.
- Thuốc chống đông đường uống: Danazol có thể tăng tác dụng của warfarin.
- Thuốc chống tăng huyết áp: Do khả năng giữ nước, danazol có thể đối kháng với tác dụng của thuốc chống tăng huyết áp.
- Ciclosporin và tacrolimus: Danazol có thể làm tăng nồng độ huyết tương của ciclosporin và tacrolimus, dẫn đến tăng độc tính thận của các thuốc này.
- Steroid: Mặc dù chưa có trường hợp cụ thể được mô tả, có khả năng là sẽ xảy ra tương tác giữa danazol và hormon steroid tuyến sinh dục.
- Thuốc điều trị đau nửa đầu: Danazol có thể gây đau nửa đầu và có thể làm giảm hiệu quả ngừa đau nửa đầu của thuốc khác.
- Rượu: Có thể gây buồn nôn và khó thở.
- Alpha calcidol: Danazol có thể làm tăng đáp ứng calci máu trong giảm năng tuyến cận giáp nguyên phát. Vì vậy cần thiết phải giảm liều các thuốc này.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Không có nhiều kinh nghiệm sử dụng danazol lâu dài. Điều trị lâu dài với các steroid khác được alkyl hóa ở vị trí 17 gây ra những độc tính trầm trọng (vàng da ứ mật, viêm gan…). Vì thế, thầy thuốc nên cảnh giác về khả năng có độc tính tương tự khi điều trị lâu dài với danazol. Ở bệnh nhân bị phù mạch di truyền, nên thử nghiệm để xác định liều dùng thấp nhất có tác dụng bảo vệ. Nếu bắt đầu dùng thuốc ở thời gian bạo phát phù thần kinh mạch do chấn thương, stress hoặc các nguyên nhân khác, nên cân nhắc tạm thời giảm liều hoặc ngưng điều trị định kỳ.
- Đã có báo cáo về tăng cholesterol toàn phần trong huyết tương kèm với giảm đáng kể lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) ở phụ nữ dùng danazol. Vì có nguy cơ tăng bệnh động mạch vành tim cùng với sự giảm HDL-C, nên cẩn thận khi dùng danazol lâu dài, đặc biệt là ở những bệnh nhân đã có nguy cơ.
- Do đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan ở bệnh nhân điều trị bằng danazol, nên thực hiện xét nghiệm định kỳ chức năng gan.
- Nên theo dõi bệnh nhân sát sao về dấu hiệu nam tính hóa. Vài tác dụng androgen không có tính thuận nghịch khi ngưng thuốc.
- Bệnh nhân dùng danazol có biểu hiện giảm dung nạp glucose. Ý nghĩa của sự sai lệch này đối với bệnh nhân tiểu đường dùng danazol thì chưa được biết, nhưng những bệnh nhân này phải được theo dõi cẩn thận.
- Sử dụng trong thai kỳ: Về lâm sàng, chưa xác định tính an toàn khi sử dụng danazol trong thai kỳ. Vì thế, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị và nên bắt đầu điều trị khi có kinh. Nên dùng biện pháp ngừa thai không dùng hormon. Nếu một bệnh nhân có thai trong khi đang điều trị, nên ngưng dùng danazol. Nếu bệnh nhân nghi ngờ mình có thai, có thể ngưng dùng danazol và tham khảo ý kiến thầy thuốc. Điều trị tiếp tục có thể gây ra tác dụng nam hóa trên thai nhi. Ngày nay, đã giới hạn sử dụng do gây ra phì đại âm vật và dính liền môi của cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi gái. Nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng danazol, nên thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ đối với thai nhi.
- Sử dụng khi nuôi con bằng sữa mẹ: Danazol không được biết là có tiết vào sữa hoặc có tác hại trên trẻ sơ sinh hay không. Vì thế không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
- Giữ nước: Có thể ở mức độ phải nghĩ đến việc dùng thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, ở vài trường hợp có thể kiểm soát sự giữ nước bằng cách giới hạn lượng muối ăn. Cần phải theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có các bệnh mà bị ảnh hưởng của sự giữ nước như động kinh, nhức đầu migraine, rối loạn chức năng gan hay thận.
- Tác dụng đồng hóa/ androgen: Có thể thấy ở các bệnh nhân nữ như là trứng cá, da nhờn, giảm kích thước vú, viêm âm đạo, phì đại âm vật, nóng bừng mặt, chứng rậm lông ở đàn ông, tiếng nói trầm xuống và tăng trọng (đến 6,5 kg). Teo tinh hoàn hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân nam. Nên kiểm tra số lượng và chất lượng tinh trùng thường xuyên, đặc biệt là thanh niên.
- Thuốc ngừa thai uống: Mặc dù không có tương tác đặc biệt nào được ghi nhận, nhưng không nên dùng thuốc ngừa thai cùng lúc với danazol.
- Các hướng dẫn cho bệnh nhân nữ: Báo cho bệnh nhân biết là sự rụng trứng và chu kỳ kinh nguyệt có thể ngưng. Bệnh nhân nên được cho biết là sự sử dụng danazol trong thai kỳ có thể làm hại bào thai.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Puyol lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ ảnh hưởng của danazol đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong một số ít trường hợp, thuốc có thể gây đau đầu, rối loạn thị giác, chuột rút, mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu... Nên thận trọng.
12. Quá liều
Không có báo cáo ở người. Không xác định được liều LD50 ở súc vật, nhưng danazol đã gây chết sau khi uống 1 liều 5.000 mg/ kg ở thỏ và chó, 16.000 mg/ kg ở chuột và chuột nhắt.
Các biểu hiện lâm sàng: Dùng quá liều có thể cho thấy các tác dụng không mong muốn của thuốc như là buồn nôn, khó tiêu, ợ nóng và phù.
Kiểm soát: Biện pháp hỗ trợ tổng quát, dùng thuốc lợi tiểu nếu xảy ra phù.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Puyol ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Puyol quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Puyol ở đâu?
Hiện nay, Puyol là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Puyol trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”