1. Thuốc Unasyn 750mg là thuốc gì?
Unasyn 750mg là một loại thuốc kháng sinh kết hợp giữa ampicillin (thuộc nhóm penicillin) và sulbactam (một chất ức chế beta-lactamase). Thuốc này được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn bụng, và một số loại nhiễm khuẩn khác.
Thuốc Unasyn 1,5g được chỉ định trong những trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Chỉ định phổ biến là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm nắp thanh quản, viêm phổi do vi khuẩn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm đài bể thận, nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng, chậu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da và cấu trúc đa, nhiễm khuẩn xương, khớp và nhiễm lậu cầu. Ngoài ra thuốc Unasyn 750mg có thể dùng trước và sau các ca phẫu thuật ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu có nguy cơ bị nhiễm khuẩn phúc mạc đề giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu. Có thể dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp nạo thai hoặc sinh mổ.
2. Thành phần thuốc Unasyn 750mg
Sultamicillin dạng viên nén bao phim chứa muối tosylate tương đương với 750mg sultamicillin, là tiền chất chung của sulbactam và ampicillin.
3. Dạng bào chế
Thuốc Unasyn 750mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Unasyn 750mg được chỉ định cho nhiễm khuẩn gây ra bởi vi sinh vật nhạy cảm, điển hình là cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amidan; Nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi do vi khuẩn và viêm phế quản nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm đài bể thận; Nhiễm khuẩn da, mô mềm và nhiễm khuẩn do lậu cầu.
5. Liều dùng
Liều sultamicillin được khuyến cáo ở người lớn (bao gồm bệnh nhân cao tuổi) là 375 - 750 mg, uống hai lần mỗi ngày.
Ở cả người lớn và trẻ em, điều trị thường tiếp tục đến 48 giờ sau khi sốt và các dầu hiệu bất thường khác biến mất. Thông thường điều trị trong 5 - 14 ngày nhưng thời gian điều trị có thể kéo dài nếu cần thiết.
Trong điều trị bệnh lậu chưa biến chứng, có thể dùng sultamicillin một liều uống 2,25 g (sáu viên nén 375mg hoặc ba viên nén 750mg). Nên dùng đồng thời với probenecid 1,0g để duy trì nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
Các trường hợp bệnh lậu có tổn thương nghi ngờ giang mai nên được kiểm tra bằng kính hiển vi nền đen trước khi dùng sultamicillin và làm xét nghiệm huyết thanh hàng tháng trong tối thiểu bốn tháng.
Khuyến cáo nên điều trị tối thiểu 10 ngày đối với bất kỳ nhiễm khuẩn não do liên cầu khuẩn tan huyết (hemolytic streptococci) để phòng ngừa sốt thấp khớp cấp tính hoặc viêm cầu thận.
Trẻ em và trẻ nhỏ
Liều dùng sultamicillin đối với hầu hết các tình trạng nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30kg là 25 - 50mg/kg/ngày, qua đường uống, chia làm hai lần, tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm khuẩn và cân nhắc của bác sĩ. Trẻ em nặng từ 30kg trở lên có thể dùng liều của người lớn thông thường.
Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30ml/phút), động học của sự thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau và do đó tỷ lệ của nồng độ hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần sử dụng sultamicillin ở những bệnh nhân này, giống như khi dùng ampicillin và theo khuyến cáo về liều như sau:
Bảng 1
Hướng dẫn về liều sử dụng Unasyn cho bệnh nhân bị suy thận
Độ thanh thải creatinin |
Thời gian bán thải Sultamicillin tosylate |
Liều Unasyn được khuyến cáo |
>30 |
1 |
1,5 gq 6h - q8 |
15 - 29 |
5 |
1,5 gq12h |
5 - 14 |
9 |
1,59 q 24h |
Khi chỉ có thông tin về hàm lượng creatinin trong huyết thanh, có thể sử dụng công thức sau để tính toán độ thanh thải creatinin dựa trên thông số này. Nồng độ creatinin trong huyết thanh nên biểu hiện trạng thái ổn định của chức năng thận.
Cân nặng đối với bệnh nhân nam (kg) x (140 - tuổi)/72 x hàm lượng creatinin trong huyết thanh
Đối với bệnh nhân nữ: 0,85 x giá trị trên.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Unasyn 750mg cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ kháng sinh penicillin nào.
7. Tác dụng phụ
Bảng dưới đây liệt kê các tác dụng không mong muốn được phát hiện trong các nghiên cứu sử dụng đa liều sultamicillin trên bệnh nhân trưởng thành theo phân loại cơ quan và tần suất (rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (1/100 và <1/10), ít gặp (1/1000 và <1/106), hiếm gặp (> 1/10.000 va <1/1000) và chưa xác định được tần suất (tần suất không thể xác định được dựa vào các dữ liệu sẵn có):
Phân loại theo hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Viêm đại tràng giả mạc |
Hiếm gặp |
Nhiễm nấm Candida, kháng thuốc |
Chưa xác định được tần suất |
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi |
Chưa xác định được tần suất |
Giảm tiểu cầu |
Ít gặp |
|
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết, thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu. |
Chưa xác định được tần suất |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Các phản ứng phản vệ bao gồm sốc phản vệ, phù mạch |
Chưa xác định được tần suất |
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng |
Chán ăn |
Chưa xác định được tần suất |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu, buồn ngủ |
Ít gặp |
Độc tính trên thần kinh, lơ mơ |
Hiếm gặp |
|
Co giật, chóng mặt |
Chưa xác định được tần suất |
|
Rối loạn mạch máu |
Viêm mạch dị ứng |
Chưa xác định được tần suất |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Khó thở |
Chưa xác định được tần suất |
Rối loạn tiêu hoá |
Tiêu chảy |
Rất thường gặp |
Buồn nôn, đau bụng |
Thường gặp |
|
Nôn, viêm lưỡi |
Ít gặp |
|
Viêm ruột kết |
Hiếm gặp |
|
Phân đen, viêm ruột xuất huyết, viêm miệng, khô miệng, đau thượng vị, rối loạn vị giác, đầy hơi, lưỡi mọc lông đen, khó tiêu. |
Chưa xác định được tần suất |
|
Rối loạn gan mật |
Tăng bilirubin huyết |
Ít gặp |
Ứ mật và viêm gan ứ mật. Chức năng gan bất thường vàng da |
Chưa xác định được tần suất |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp |
Chưa xác định được tần suất |
Rối loạn thận và hệ tiết niệu |
Viêm thận kẽ |
Hiếm gặp |
Rối loạn chung và tình trạng tại vùng sử dụng thuốc |
Mệt mỏi |
Chưa xác định được tần suất |
Viêm niêm mạc, khó chịu |
Chưa xác định được tần suất |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban, ngứa, phản ứng da, mày đay, viêm da |
Chưa xác định được tần suất |
Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy |
Hiếm gặp |
|
Các xét nghiệm |
Kết tập tiểu cầu bất thường |
Chưa xác định được tần suất |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Allopurinol
Dùng đồng thời allopurinol và ampicillin làm tăng đáng kể tỷ lệ bị phát ban ở các bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng riêng ampicillin.
Thuốc chống đông
Penicillin có thể gây thay đổi trong các xét nghiệm kết dính tiểu cầu và đông máu. Những tác dụng này có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông.
Các thuốc kìm khuẩn (chloramphenicol, erythromycin, sulfamid và tetracycline)
Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng diệt khuẩn của penicilin; tốt nhất là nên tránh dùng đồng thời.
Thuốc uống tránh thai chứa estrogen
Đã có các báo cáo về sự giảm hiệu quả ngừa thai ở phụ nữ dùng ampicillin, dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Mặc dù khá năng liên quan thấp, nhưng bệnh nhân nên được cung cấp tùy chọn sử dụng một phương pháp tránh thai thay thế hoặc bổ sung trong khi dùng ampicillin.
Methotrexat
Dùng đồng thời với penicillin làm giảm độ thanh thải và làm tăng độc tính của methotrexat. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Có thể cần tăng liều leucovorin và kéo dài thời gian sử dụng.
Probenecid
Probenecid làm giảm bài tiết ampicillin và sulbactam qua ống thận khi dùng đồng thời, tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ kháng sinh trong huyết thanh, kéo dài thời gian bán thải và làm tăng nguy cơ nhiễm độc.
Tương tác thuốc trong labo
Glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra trong xét nghiệm phân tích nước tiểu bằng thuốc thử Benedict, thuốc thử Fehling, và Clinitest*. Sau khi cho phụ nữ có thai dùng ampicillin, nhận thấy nồng độ estriol liên hợp, estriol glucuronide, estron liên hợp và estrogen trong huyết tương bị giảm tạm thời. Tác dụng này cũng có thể xảy ra với natri sulbactam/natri ampicillin tiêm bắp/tĩnh mạch.
9. Thận trọng khi sử dụng
Phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở các bệnh nhân đang điều trị bằng penicillin gồm cả sultamicillin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và/hoặc mẫn cảm với nhiều dị nguyên. Đã có báo cáo về những người có tiền sử quá mẫn với penicillin có phản ứng nghiêm trọng khi điều trị bằng cephalosporin. Trước khi điều trị bằng penicillin, cần phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước đó với penicilin, cephalosporin, và các chất gây dị ứng khác. Nếu có phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngừng dùng thuốc và áp dụng biện pháp xử lý thích hợp.
Nếu có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, cần cấp cứu ngay bằng adrenalin.
Có thể cho bệnh nhân thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, và làm thông đường thở, kể cả đặt nội khí quản theo chỉ định.
Phản ứng da nghiêm trọng, chẳng hạn như hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis - TEN), hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome - SIS). Viêm da tróc vảy và hồng ban đa dạng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng ampicillin/sulbactam. Nếu xảy ra phản ứng da nghiêm trọng, cần ngưng dùng thuốc này và bắt đầu dùng liệu pháp thích hợp.
Giống như mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng tăng sinh của sinh vật không nhạy cảm, bao gồm nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm, phải ngừng dùng thuốc ngày và/hoặc áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các thuốc kháng sinh, bao gồm sultamicillin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi sinh vật tự nhiên của ruột, dẫn đến sự phát triển qua mức của C. difficile.
C. difficile sinh ra độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các tình trạng nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị bằng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần ghi bệnh án cẩn thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra hơn 2 tháng sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Đã thấy có mối tương quan giữa tổn thương gan do thuốc như viêm gan ứ mật và vàng da với việc dùng ampicillin/sulbactam. Bệnh nhân phải được khuyến cáo liên lạc với bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan.
Do bệnh tăng bạch cầu đơn nhân có nguồn gốc từ virus, không nên dùng ampicillin. Có tỷ lệ cao các bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân dùng ampicillin đã bị phát ban.
Nên kiểm tra định kỳ để phát hiện rối loạn chức năng hệ cơ quan trong quá trình trị liệu kéo dài, trong đó bao gồm chức năng thận, gan và hệ tạo máu.
Đường đào thải chính của sulbactam và ampicillin sau khi uống là qua nước tiểu. Vì chức năng thận chưa phát triển đầy đủ ở trẻ sơ sinh nên khi dùng sultamicillin ở trẻ sơ sinh cần cân nhắc điều này.
Bệnh nhân mắc phải những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng trong thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật thí nghiệm không cho thấy sultamicillin làm giảm khả năng sinh sản bị suy giảm hoặc gây hại cho thai nhi. Sulbactam qua được hàng rào nhau thai. Tuy nhiên, tính an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai ở người chưa được xác định. Vị vậy, chỉ nên dùng sultamicillin trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng.
Sử dụng trong thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng sultamicillin trong thời kỳ cho con bú. Nồng độ ampicillin và sulbactam bài tiết trong sữa thấp. Cần cân nhắc điều này vì trẻ sơ sinh có thể bị phơi nhiễm đặc biệt khi chức năng thận chưa được phát triển đầy đủ ở trẻ sơ sinh.
11. Ảnh hưởng của thuốc Unasyn 750mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa được biết.
12. Quá liều
Có ít thông tin về ngộ độc cấp natri ampicillin và natri sulbactam & người. Dùng quá liều thuốc gây ra những biểu hiện chủ yếu là phản ứng mở rộng của các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo. Cần xem xét việc nồng độ kháng sinh beta-lactam cao trong dịch não tủy (CSF) có thế gây ra các tác hại trên thần kinh, bao gồm động kinh. Vì cả ampicillin và sulbactam đều bị loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm tách máu, các thủ thuật này có thể làm tăng sự thải trừ của thuốc khỏi cơ thể nếu dùng quá liều ở những bệnh nhân suy thận.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Unasyn 750mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Unasyn 750mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Unasyn 750mg ở đâu?
Hiện nay, Unasyn 750mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Unasyn 750mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”