1. Thuốc Wazer là thuốc gì?
Wazer là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú sản xuất, với hoạt chất chính là Citalopram, một thuốc chống trầm cảm tác động đến các chất dẫn truyền thần kinh. Chỉ định trong điều trị trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
2. Thành phần thuốc Wazer
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Citalopram hydrobromid tương đương Citalopram………..20mg
Tá dược: Cellactose, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, silicon dioxyd, magnesi stearat, HP.MC, talc, ritan dioxyde PEG 6000.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
- Trầm cảm.
- Rối loạn hoảng sợ.
- Rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
5. Liều dùng
Thuốc nên được uống 1 lần duy nhất trong ngày,
- Điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức: Liều khởi đầu 20 mg/ ngày. Tăng lên 40 mg/ ngày sau ít nhất 1 tuần. Nếu cần thiết có thể tăng lên 60 mg/ngày.
- Điều trị rối loạn hoảng sợ: Liều khởi đầu 10 mg/ ngày, tăng lên 20 mg/ ngày sau 1 tuần. Tối đa 60 mg/ngày.
- Người già, người suy gan: 20 mg/ ngày. Tỏi đa 40 mg/ngày.
- Không cần thiết điều chỉnh liều ở người suy thận nhẹ tới trung binh.
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 20 ml/ phút).
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
- Phối hợp với các IMAO.
7. Tác dụng phụ
Những tác dụng không mong muốn đáng chú ý hay gặp nhật hên quan đến citalopram là buồn nôn, nôn, ra nhiều mồ hôi đau đầu, run và mất ngủ. Nói chung từ 1/6 đến 1/5 người dùng bị một tác dụng không mong muốn. Một số bệnh nhân có thể bị phản ứng cai trong khi ngừng dùng một số thuốc SSRI như paroxetin, và những triệu chứng này cũng có thể xảy ra với citalopram. Các triệu chứng cai bao gồm chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, nôn và/ hoặc buồn nôn, run, lần lộn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, rối loạn thị giác, mệt mỏi, mơ nhiều màu sắc, kích thích hoặc tẩm trạng xâu.
Thuốc có thể làm tăng cân hoặc giảm cân.
Các thuốc điều trị trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ tự từ khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tất cả các SSRI, kể cả citalopram đều không nên dùng với thuốc chống trầm cảm ức chế nhóm monoamin oxidase (MAO) như isocarboxazid, phenelzin, trany leypromin và procarbazin. Những phối hợp này có thể gây là lẫn, cao huyết áp, run và quá hiếu động. Dạng tương tác này cũng có thể xây ra với selegilin, fenfluramin và dexfenfluramin. Tryptophan có thể gây đau đầu, buồn nôn, ra mồ hôi và hoa mặt khi dùng chung với SSRI.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh trầm cảm có liên quan đến việc tăng nguy cơ ý nghĩ tự tử, tự làm hại và tự tử. Do thuốc chi phát huy tác dụng sau vài tuần điều trị nên bệnh nhân phải được theo dõi chặt chế đến khi tỉnh trạng được cải thiện.
Không sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Sử dụng thuốc thận trọng ở người già, suy gan, suy thận.
Vài bệnh nhân rối loạn hoảng sợ có thể tăng triệu chứng lo âu khi bắt đầu điều trị với các thuốc trầm cảm. Phản ứng nghịch thường này thường giảm trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Nên bắt đầu dùng thuốc ở liều thấp và tăng dẫn đến liều cần thiết.
Đã có bảo cáo giảm natri huyết có thể do sự tiết hormon chống lợi niệu bắt thưởng (SIADH) khi dùng các SSRI và thường phải ngưng dùng thuốc. Đặc biệt nguy ca cao ở bệnh nhân nữ lớn tuổi.
Các SSRI/SNRI có thể gây chứng đứng ngồi không yên. Điều này thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Sự tăng liều có thể gây bất lợi ở những bệnh nhân này.
Ở bệnh nhân hưng - trầm cảm, có thể xuất hiện sự thay đổi qua pha hưng cảm. Nên ngưng citalopram nếu bệnh nhân vào pha hưng cảm.
Thuốc chống trầm cảm có khả năng gãy động kinh. Nên ngưng citalopram ở bệnh nhân xuất hiện cơn động kinh. Tránh dùng citalopram ở bệnh nhân động kinh không ổn định và theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân động kinh kiểm soát được. Ngưng dùng citalopram nếu có sự gia tăng tần suất cơn động kinh.
SSRI có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường. Có thể phải điều chỉnh liều dùng insulin và/ hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống.
Như các SSRI khác, citalopram có thể gây giãn đồng từ và vì thể thận trọng ở bệnh nhân glaucom góc hẹp hoặc tiền sử glaucom.
Đã có báo cáo hội chứng serotonin ở bệnh nhân dùng SSRI (hiếm) như kích động, run, rung giật cơ và sốt cao. Phái ngưng citalopram ngay lập tức và điều trị triệu chứng. Không sử dụng đồng thời citalopram và các thuốc có tác động serotonin như sumatriptan hoặc các triptan khác, tramadol, oxitriptan và tryptophan.
Đã có báo cáo thời gian chảy máu kéo dài và/ hoặc chảy máu bất thường như bằm, xuất huyết âm đạo, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc khi sử dụng các SSRI. Thận trọng khi sử dụng citalopram đồng thời với các thuốc ảnh hướng đến chức năng tiểu cầu hoặc các thuốc có thể tăng nguy cơ xuất huyết, cũng như ở bệnh nhân có tiền sử xuất huyết.
Nguy cơ xuất hiện hội chứng cai thuốc tùy vào một số yếu tố như thời gian dùng thuốc, liêu dùng và tỷ lệ giảm liêu. Triệu chứng là chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, nôn và/ hoặc buồn nôn, run, lần lận, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy.
đánh trống ngực, rối loạn thị giác, mệt mỏi, mơ nhiều màu sắc, kích thích hoặc tâm trạng xấu. Thường những triệu chứng này nhẹ tới trung bình, tuy nhiên vài người có thể nặng hơn. Những triệu chứng này xuất hiện sau vài ngày ngưng điều trị nhưng cũng có thể xuất hiện khi bệnh nhân quên dùng 1 liều thuốc (hiểm). Những triệu chứng này thường tự giới hạn và hồi phục trong vòng 2 tuần, mặc dù vài trường hợp kéo dài hơn (2-3 tháng hoặc hơn). Vì thế nên giảm liều citalopram 1 cách từ từ khi ngưng điều trị.
Cilalopram có thể quỹ kéo dài khoảng QT phụ thuộc liêu. Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất bao gồm xoắn đinh, phần lớn xảy ra ở bệnh nhân nữ lớn tuổi kèm theo giảm kali huyết, tiền sử kéo dài QT hoặc bệnh tim mạch khác. Nên thân trọng ở những bệnh nhân này.
Đề xa tầm tay trẻ em.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thận trọng ở phụ nữ có thai.
Không nên cho con bú khi đang dùng thuốc. Nếu cần thiết phải đúng thuốc thì nên ngưng cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Wazer lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý thận trọng khi dùng, vì có thể gây rối loạn giấc ngủ.
12. Quá liều
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn mửa, đồ mỗ bôi, tim đập nhanh, buồn ngủ, hôn mê, loạn trương lực ca, co giật, thở nhanh, sốt. Triệu chứng về tim mạch như nhịp nút nhĩ - thất, khoảng QT kéo đài và phức bộ QRS rộng. Đã có báo cáo nhịp tim chậm kéo dài cùng với hạ huyết áp nặng và ngắt.
Trường hợp ngộ độc nặng có thể xuất hiện "hội chứng serotonin" bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần, gia tăng hoạt động thần kinh cơ và cơ thể không yên (hiếm gặp). Có thể có sốt cao và tăng creatine kinase huyết thanh. Hiếm có globin cơ niệu kịch phát.
Xử trí:
Theo dõi điện tâm đồ. Sử dụng than hoạt đối với trường hợp đã uống trên 5 mg citalopram/ kg cơ thể trong vòng 1 giờ.
Kiểm soát bằng diazepam tiêm tĩnh mạch nếu co giật xảy ra liên tục hoặc kéo đẩy. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ bao gồm duy trì thông khí, theo dõi tim mạch và dấu hiệu sinh tồn.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Wazer ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Wazer quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Wazer ở đâu?
Hiện nay, Wazer là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Wazer trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”