1. Thuốc Valsarfast 80 là thuốc gì?
Valsarfast 80 là sản phẩm của công ty dược phẩm KRKA đến từ Slovenia, dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Valsartan giúp điều trị cao huyết áp, nhồi máu cơ tim mới phát, suy tim.
2. Thành phần thuốc Valsarfast 80
Hoạt chất: Valsartan ………………………………..80mg
Tá dược: Lactose, monohydrate, Microcrystalline Cellulose, Povidone, Croscarmellose sodium, Colloidal Anhydrous Sillica và Magnesium Strearate
Dịch bao của viên Valsarfast 80mg là Hypromellose, Titanium Dioxide E171, Macrogol 4000 và Red iron oxide E172.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Valsarfast 80 được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
- Cao huyết áp: điều trị cao huyết áp vô căn.
- Nhồi máu cơ tim mới phát: điều trị các bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim (từ 12 giờ đến 10 ngày).
- Suy tim: điều trị suy tim có triệu chứng, khi các chất ức chế enzyme chuyển đổi Angiotensin (ACE) không thể dùng được, hoặc như một liệu pháp cộng thêm với các chất ức chế ACE khi các chất khóa-beta không thể dùng được.
5. Liều dùng
- Cao huyết áp: liều Valsartan bắt đầu điều trị được khuyến cáo là 80mg một lần một ngày. Tác dụng chống cao huyết áp thể hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần và các tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 tuần. Ở một số bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát đầy đủ, liều lượng có thể tăng lên 160mg và đến số tối đa là 320mg.
- Nhồi máu cơ tim mới phát: ở những bệnh nhân đã ổn định lâm sàng, sự điều trị có thể bắt đầu sớm nhất là 12 giờ sau nhồi máu cơ tim. Sau liều đầu tiên 20mg/lần x 2 lần/ngày, Valsartan có thể lên đến 40mg, 80mg và 160mg ngày 2 lần trong những tuần tiếp theo đó.
Liều đích tối đa là 160mg ngày 2 lần. Nên khuyến cáo các bệnh nhân dùng được một mức liều 80mg mỗi ngày 2 lần trong 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị, và một liều đích tối đa 160mg ngày 2 lần, hoàn tất trong 3 tháng, dựa trên sự chấp nhận của bệnh nhân. Nếu sự hạ huyết áp có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận xảy ra, cần phải giảm thiểu liều dùng.
- Suy tim: liều bắt đầu được khuyến cáo là 40mg ngày 2 lần. Sự gia tăng liều đến 80mg và 160mg ngày 2 lần được chỉ định ở khoảng thời gian ít nhất 2 tuần đối với liều cao nhất, tùy theo sự chấp nhận của bệnh nhân. Cần phải để ý đến sự giảm liều dùng của các chất lợi tiểu dùng đồng thời . Liều tối đa mỗi ngày chỉ định trong các thử nghiệm lâm sàng là 320mg chia thành liều nhỏ.
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm nặng với các thành phần của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật.
- Quý 2 và quý 3 của thời kỳ thai nghén.
7. Tác dụng phụ
Một số triệu chứng cần đòi hỏi ngay sự lưu ý của bác sĩ:
Bạn có thể gặp các triệu chứng của bệnh phù mạch như: sưng mặt, lưỡi hoặc họng; khó nuốt; mày đay và khó thở.
Các tác dụng phụ khác bao gồm:
* Thường có: chóng mặt, chóng mặt theo tư thế; huyết áp thấp với triệu chứng; chức năng thận giảm (dấu hiệu của suy thận)
* Không thường có:
- Phản ứng dị ứng với triệu chứng như ban, ngứa, chóng mặt, sưng mặt hoặc môi hoặc lưỡi hoặc họng, khó thở hoặc nuốt (các dấu hiệu của phù mạch); mất ý thức đột ngột; cảm giác chóng mặt; giảm chức năng thận (dấu hiệu của suy thận cấp); co bóp cơ, nhịp tim bất thường (dấu hiệu của tăng kali huyết), không thở, thở khó khi nằm, sưng phù bàn chân hoặc cẳng chân; nhức đầu, ho; đau bụng; buồn nôn; tiêu chảy; mệt moit; suy kiệt.
* Không rõ:
- Ban ngứa, cùng xuất hiện với các dấu hiệu hoặc triệu chứng: sốt, đau khớp, đau cơ, sưng mạch lympho, triệu chứng như cúm (dấu hiệu của bệnh huyết thanh); nổi nốt đỏ, sốt, ngứa (dấu hiệu của viêm mạch); chảy máu bất thường hoặc bầm dập (dấu hiệu của sự giảm tiểu cầu); đau cơ, sốt, rát họng hoặc loét mồm do nhiễm khuẩn (triệu chứng của giảm bạch cầu trung tính); giảm mức hemoglobin và giảm phần trăm hồng cầu trong máu (có thể dẫn đến thiếu máu trong các trường hợp nặng), tăng mức độ potassium trong máu (có thể trong các trường hợp nặng gây nên co bóp cơ, nhịp tim bất thường); trị số chức năng gan tăng bilirubin trong máu (trường hợp nặng có thể gây vàng da và mắt); gia tăng mức độ máu - urea - nitrogen (BUN) và gia tăng mức độ creatinin huyết thanh.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
* Những sử dụng thuốc đồng thời không được chỉ định:
- Lithium: các sự gia tăng đồng thời được của các nồng độ huyết thanh lithium và độc tính đã được báo cáo xảy ra trong khi dùng cùng lúc các tác nhân ức chế ACE. Do thiếu các kinh nghiệm về sự sử dụng đồng thời Valsartan và lithium, sự kết hợp này không được khuyên dùng. Nếu sự kết hợp tỏ ra cần thiết, phải kiểm tra theo dõi cẩn thận các mức độ lithium huyết thanh.
- Chất lợi tiểu giữ Kali, chất bổ sung Kali, các chất muối thay thế chứa Kali và những chất khác có thể tăng mức độ kali: nếu cần thiết phải kết hợp một sản phẩm có ảnh hưởng các mức độ kali với Valsartan, phải theo dõi nồng độ kali trong huyết tương.
* Các thận trọng phải có khi sử dụng đồng thời:
- Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), bao gồm các ức chế chọn lọc COX-2, acetylsalicylic > 3g/ngày, và các NSAID không chọn lọc: khi các chất đối kháng angiotensin II được chỉ định đồng thời với NSAID, sự giảm tác dụng kháng cao huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa sử dụng đồng thời các đối kháng angiotensin II với NSAID có thể đưa đến trường hợp tăng nguy cơ một sự sút kém chức năng thận và một sự tăng kali huyết thanh. Do đó việc kiểm tra theo dõi chức năng thận vào lúc bắt đầu điều trị và sự thủy hóa thích nghi của bệnh nhân cần được khuyến cáo.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Tăng kali huyết
- Bệnh nhân mất muối hoặc mất dịch
- Hẹp động mạch thận
- Ghép thận
- Chứng tăng aldosteron - huyết tiền phát
- Hẹp lỗ động mạch chủ và hẹp lỗ van hai lá, bệnh phì đại tắt cơ tim
- Hư chức năng thận
- Suy gan
- Nhồi máu cơ tim mới phát
- Suy tim
Cảnh giác đặc biệt về các tá dược của thuốc Valsarfast 80
Valsarfast chứa lactose. Các bệnh nhân bị vấn đề di truyền hiếm, về sự không chấp nhận galactose, sự sụt giản Lapp lactase hoặc sự hấp thu xấu glucose - galactose, không được dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai nghén: sử dụng các chất ức chế thụ thể angiotensin II (AIIRA) không được khuyến khích dùng trong quý đầu của thời kỳ thai nghén. Sự sử dụng các tác nhân AIIRA phải chống chỉ định trong quý 2 và quý 3 thời kỳ thai nghén. Chứng cứ dịch tễ học thuộc các nguy cơ của sự sinh quái thai, sau khi tiếp xúc với các ức chế ACE trong quý đầu thời kỳ thai nghén đã chưa có kết luận dứt khoát; dù vậy, một sự gia tăng nhỏ trong nguy cơ này đã không thể loại bỏ. Đồng thời cũng đã không có các số liệu dịch tễ học được kiểm tra về các nguy cơ với AIIKA, các nguy cơ tương tự có thể hiện diện với nhóm thuốc này. Ngoại trừ khi sự trị liệu AIIRA tiếp tục được cứu xét là cần thiết, các bệnh nhân dự tính có thai phải được đổi sang các cách điều trị chống cao huyết áp xen kẽ; cách điều trị này có một bản an toàn đã được thiết lập để dùng trong trường hợp thai nghén. Khi thai nghén đã được xác định, điều trị với AIIRA phải được ngừng ngay, và nếu thuận tiện, phải bắt đầu điều trị xen kẽ.
Liệu pháp AIIRA được dùng trong quý 2 và quý 3 thai kỳ đã gây nên độc thai người (giảm chức năng thận, ít nước ối, tạo xương sọ chậm) và độc sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu dùng AIIRA liệu pháp từ quý 2 thai kỳ, phải thực hiện kiểm tra bằng siêu âm chức năng thận và xương sọ.
Các trẻ sơ sinh nào có mẹ dùng AIIRA phải được quan sát theo dõi cận kề về sự hạ huyết áp.
* Nuôi con bú: Không có thông tin về sự sử dụng Valsartan trong thời kỳ nuôi con bú, thuốc này không được khuyến cáo dùng và các sự điều trị xen kẽ với các lợi ích an toàn hơn đã được thiết lập trong thời kỳ cho con bú nên được sử dụng, đặc biệt trong khi nuôi các bé sơ sinh hoặc sinh thiếu tháng.
11. Ảnh hưởng của thuốc Valsarfast 80 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về các tác dụng trên khả năng lái xe của thuốc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc phức tạp, thỉnh thoảng có xảy ra chóng mặt hoặc mệt nhọc.
12. Quá liều
Triệu chứng:
Quá liều valsartan 80 có thể đưa đến hạ huyết áp rõ rệt, điều này có thể dẫn đến sự suy giảm của ý thức, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc.
Điều trị:
Các biện pháp chữa trị tùy thuộc vào thời gian uống thuốc và loại và mức độ trầm trọng của các triệu chứng; sự ổn định của điều kiện tuần hoàn máu của người bệnh có tầm quan trọng bậc nhất.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, người bệnh cần được đặt nằm ngửa, và sự chữa trị thể tích máu phải được tiến hành.
Valsartan 80 chưa chắc có thể lấy đi bằng phương pháp thẩm tích huyết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Valsarfast 80 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Valsarfast 80 quá hạn ghi trên bao bì.
Để xa tầm tay trẻ em.
14. Mua thuốc Valsarfast 80 ở đâu?
Hiện nay, Valsarfast 80 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Valsarfast 80 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”