Thuốc Zapnex điều trị tình trạng tâm thần phân liệt, duy trì cải thiện lâm sàng khi đáp ứng với điều trị khởi đầu.
1. Thuốc Zapnex-10 là thuốc gì?
Thuốc Zapnex-10 là sản phẩm biệt dược điều trị bệnh như tâm thần phân liệt, cải thiện triệu chứng mới chớm của điều trị lâm sàng, điều trị các cơn hưng cảm mức độ từ nặng tới trung bình, ngăn chặn tái phát triệu chứng rối loạn lưỡng cực ở bệnh nhân từng bị mắc chứng hưng cảm đã dùng Olanzapine.
2. Thành phần thuốc Zapnex-10
Hoạt chất trong 1 viên có chứa:
Olanzapine:…………….10mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, Silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbate 80, dầu thầu dầu, màu tartrazine yellow.
3. Dạng bào chế
Thuốc Zapnex-10 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hình đa giác, bao phim màu vàng, một mặt có dập chữ DV, mặt kia có dập gạch ngang.
4. Chỉ định
Sản phẩm Zapnex-10 chứa thành phần chính có tác dụng dược lý là Olanzapine, thuộc nhóm thuốc chống loạn thần và được sử dụng để:
Điều trị tâm thần phân liệt
Duy trì cải thiện lâm sàng ở các bệnh nhân đáp ứng với điều trị khởi đầu.
Điều trị các đợt hưng cảm nặng hoặc vừa phải.
Ở các bệnh nhân đã đáp ứng với Olanzapine trong đợt hưng cảm, sử dụng Olanzapin để dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực.
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Phải luôn dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sỹ. Nếu bạn chưa rõ, hãy hỏi lại cho chắc chắn.
Liều dùng:
Bác sĩ sẽ cho bạn biết liều và thời gian dùng Olanzapine. Liều thường trong khoảng 5-20mg/ngày. Thông báo cho bác sĩ nếu triệu chứng bệnh xuất hiện trở lại nhưng không được ngừng Olanzapine cho đến khi được sự chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng:
Cố gắng uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Bạn nên nuốt nguyên viên với một ly nước.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với Olanzapin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Có nguy cơ bị glocom góc hẹp.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Rất thường gặp
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân.
Thần kinh: Buồn ngủ.
Mạch máu: Choáng váng/chóng mặt khi đứng lên hoặc ngồi xuống đột ngột (hạ huyết áp tư thế).
Xét nghiệm: Tăng nồng độ prolactin huyết tương.
Thường gặp
Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol, tăng nồng độ glucose, tăng nồng độ triglyceride, glucose niệu, tăng cảm giác ngon miệng.
Thần kinh: Chóng mặt, chứng ngồi nằm không yên, Parkinson, rối loạn vận động.
Tiêu hóa: Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng.
Gan mật: Tăng aminotransferase gan (ALT, AST) thoáng qua, không triệu chứng, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
Da và các mô dưới da: Phát ban.
Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới. Giảm ham muốn tình dục ở cả nam và nữ giới.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt.
Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm, creatinin kinase cao, gamma glutamyltransferase cao, acid uric cao.
Ít gặp
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường tiến triển hoặc nặng hơn thường kèm nhiễm toan ceton hoặc hôn mê, bao gồm một số trường hợp tử vong.
Thần kinh: Co giật, hầu hết ở các trường hợp có tiền sử co giật hoặc các yếu tố nguy cơ của co giật, rối loạn trương lực cơ, rối loạn vận động muộn, suy giảm trí nhớ, loạn vận ngôn.
Tim: Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QT.
Mạch máu: Huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Tiêu hóa: Đầy bụng.
Da và các mô dưới da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.
Thận và tiết niệu: Tiểu không tự chủ, bí tiểu, không tiểu được.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Vú to vô kinh, tiết nhiều sữa ở phụ nữ, nữ hóa tuyến vú/vú to ở nam giới.
Xét nghiệm: Tăng bilirubin toàn phần.
Hiếm gặp
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ thân nhiệt.
Thần kinh: Triệu chứng cai thuốc.
Tim: Nhịp nhanh thất/rung thất, đột tử.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan mật: Viêm gan (bao gồm tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp).
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Hệ sinh dục và tuyến vú: Cương dương kéo dài.
8. Tương tác thuốc
Tránh không nên phối hợp: Không nên phối hợp Olanzapin với levomethadyl do nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, gây xoắn đỉnh), với metoclopramid do tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, hội chứng an thần kinh ác tính.
Các tương tác có khả năng ảnh hưởng Olanzapine
Diazepam: Dùng chung làm tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Cảm ứng CYP1A2: Chuyển hóa Olanzapine có thể tăng do hút thuốc (nicotin) và các thuốc cảm ứng CYP1A2 (carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, omeprazol), có thể dẫn đến giảm nồng độ Olanzapine. Độ thanh thải olanzapin tăng ít hoặc vừa. Ảnh hưởng lâm sàng thường nhỏ, khuyến cáo theo dõi lâm sàng và tăng liều Olanzapine nếu cần thiết.
Ức chế CYP1A2: Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2, cho thấy sự ức chế đáng kể chuyển hóa của Olanzapine. Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu olanzapin thấp hơn ở những bệnh nhân đang dùng fluvoxamine hoặc các thuốc ức chế CYP1A2 khác, như ciprofloxacin, cafein, erythromycin, quinidin. Cân nhắc giảm liều Olanzapine đang dùng khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế CYP1A2.
Giảm sinh khả dụng:
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của Olanzapine dùng đường uống khoảng 50 - 60% và nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Olanzapine.
Warfarin (liều đơn 20 mg), fluoxetin (thuốc ức chế CYP2D6), liều đơn antacid (nhôm, magnesi) hoặc cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của Olanzapine.
Tương tác dược lý: Không nên dùng dopamin, adrenalin hoặc thuốc tác động giống giao cảm khác trên thụ thể beta ở bệnh nhân đang điều trị Olanzapine, do có khả năng làm trầm trọng thêm hạ huyết áp do tác dụng ức chế thụ thể alpha của Olanzapine.
Olanzapine có thể ảnh hưởng đến các thuốc khác
Olanzapine có thể đối kháng với tác dụng của levodopa và các chất chủ vận dopamin.
Olanzapin làm tăng tác dụng (táo bón, khô miệng, an thần, bí tiểu, rối loạn thị giác) của thuốc kháng cholinergic, làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp.
Olanzapin không ức chế các isoenzym CYP450 chính in vitro (như 1A2, 2D6, 2C19, 3A4). Do vậy không có nguy cơ tương tác nào. Nghiên cứu in vivo, không thấy sự ức chế các hoạt chất sau: thuốc trị trầm cảm 3 vòng (đại diện cho chuyển hóa qua CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19). Olanzapin không tương tác khi dùng chung với lithi hoặc biperiden.
Theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương cho thấy không cần hiệu chỉnh liều valproat sau khi dùng đồng thời với Olanzapine.
Tác động trên hệ thần kinh trung ương
Nên thận trọng khi dùng Olanzapine ở bệnh nhân dùng rượu hoặc các thuốc có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
Không khuyến cáo dùng đồng thời Olanzapine với thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân bị Parkinson và mất trí nhớ.
Khoảng QT
Thận trọng khi sử dụng olanzapin với các thuốc có khả năng gây kéo dài khoảng QT.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc
Khi điều trị bằng thuốc chống loạn thần, sự cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cần nhiều ngày cho đến vài tuần. Nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân trong giai đoạn này.
Tự tử: Nguy cơ tử tử vốn có ở bệnh nhân tâm thần phân liệt và bệnh lưỡng cực, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có nguy cơ cao trong quá trình dùng thuốc. Nên viết chỉ định olanzapin với lượng viên nén ít nhất phù hợp với tuần trị tốt của bệnh nhân để tránh tình trạng quá liều.
Rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ: Thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ do nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong, chủ yếu do các nguyên nhân tim mạch (suy tim, đột tử) hoặc nhiễm khuẩn (viêm phổi)
Bệnh Parkinson: Không khuyến cáo sử dụng Olanzapine điều trị loạn thần có liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân bị Parkinson. Olanzapine làm tăng mức độ và tần suất triệu chứng của Parkinson và ảo giác và không cho thấy hiệu quả điều trị triệu chứng loạn thần hơn giả dược.
Hội chứng an thần kinh ác tính: Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp hội chứng an thần kinh ác tính khi dùng Olanzapine. Biểu hiện lâm sàng là sốt cao, thay đổi trạng thái tinh thần và có dấu hiệu thần kinh tự chủ không ổn định (mạch hoặc huyết áp bất thường, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trên, hoặc bị sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có thêm triệu chứng lâm sàng nào của hội chứng an thần kinh ác tính, phải ngừng tất cả các thuốc an thần, bao gồm Olanzapine.
Tăng glucose huyết và đái tháo đường: Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân có đường huyết tăng (đường huyết lúc đói từ 100 - 126 mg/dl) do nguy cơ gây tăng đường huyết, thậm chí có thể không kiểm soát được kể cả khi đã ngừng thuốc. Cần theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị.
Thay đổi lipid huyết: Olanzapine có thể gây thay đổi lipid huyết. Sự thay đổi lipid phải được điều trị lâm sàng thích hợp, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn lipid huyết và ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ rối loạn lipid huyết. Bệnh nhân điều trị với bất cứ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm Olanzapine, nên được theo dõi lipid huyết thường xuyên trong quá trình điều trị.
Tăng cân: Hậu quả của việc tăng cân nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị. Theo dõi cân nặng thường xuyên.
Hoạt tính kháng cholinergic: Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt, glaucom góc hẹp hoặc liệt ruột và các tình trạng liên quan do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.
Chức năng gan: Thận trọng ở bệnh nhân có các triệu chứng suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có các bệnh ảnh hưởng đến bảo tồn chức năng gan, hoặc đang điều trị với các thuốc gây độc gan. Cần định kỳ định lượng nồng độ transaminase trong quá trình sử dụng Olanzapin cho các đối tượng này. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tế bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp), nên ngừng điều trị với Olanzapine.
Giảm bạch cầu: Thận trọng ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp vì bất cứ lý do nào, bệnh nhân dùng thuốc có thể gây giảm bạch cầu, bệnh nhân có tiền sử suy/độc tủy xương do thuốc, bệnh nhân suy tủy xương do các bệnh kèm theo, xạ trị hoặc hóa trị và bệnh nhân bị tăng bạch cầu ái toan hoặc bị tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi dùng đồng thời olanzapin và valproat.
Ngừng thuốc: Đã có báo cáo hiếm gặp những triệu chứng cấp tính như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn khi ngừng olanzapin đột ngột.
Khoảng QT: Thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT (ít gặp). Thận trọng khi dùng Olanzapine với thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân bị hội chứng khoảng QT dài bẩm sinh, suy tim xung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết.
Huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ít gặp. Mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập. Tuy nhiên, vì bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường có yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, tất cả các nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch như tình trạng bất động, nên được xác định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Hệ thần kinh trung ương: Do tác dụng chính lên thần kinh trung ương của Olanzapine, nên thận trọng khi sử dụng thuốc phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác và rượu. Thận trọng với khả năng làm giảm tập trung và hoạt động vận động liên quan đến tác động an thần của thuốc.
Vì Olanzapin thể hiện tính đối kháng dopamin in vitro, thuốc có thể đối kháng tác động của các thuốc chủ vận dopamin trực tiếp hoặc gián tiếp.
Co giật: Thận trọng khi dùng olanzapin cho bệnh nhân có tiền sử động kinh, chấn thương vùng đầu hoặc đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng co giật do tác dụng co giật phụ thuộc liều có thể xuất hiện trong quá trình điều trị Olanzapine.
Rối loạn vận động muộn: Thận trọng với người cao tuổi đặc biệt với nữ giới do nguy cơ tăng rối loạn vận động muộn. Trong trường hợp xảy ra rối loạn này có thể cân nhắc khả năng ngừng thuốc.
Hạ huyết tư thế: Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho người có bệnh tim, bệnh mạch máu não hoặc các bệnh lý có khả năng gây hạ huyết áp (mất nước, giảm thể tích tuần hoàn, đang được điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp) do khả năng tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế kèm theo nhịp tim chậm, ngất và ngừng nút xoang.
Đột tử do tim: Biến cố đột tử do tim đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng Olanzapine.
Phản ứng dị ứng thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS): DRESS đã được báo cáo khi sử dụng olanzapin. DRESS có thể biểu hiện qua các phản ứng trên da (như phát ban hoặc viêm da tróc vảy), tăng bạch cầu ái toan, sốt và/ hoặc nổi hạch, với các biến chứng toàn thân như viêm gan, viêm thận, viêm phổi, viêm cơ tim và/ hoặc viêm màng ngoài tim. DRESS đôi khi gây tử vong. Ngừng Olanzapine nếu nghi ngờ bệnh nhân bị DRESS.
Khó nuốt: Thuốc trị loạn thần có thể gây rối loạn vận động thực quản, sặc. Viêm phổi do sặc là nguyên nhân thường gặp gây bệnh hoặc tử vong ở bệnh nhân Alzheimer. Olanzapin không được chỉ định để điều trị Alzheimer.
Tăng thân nhiệt: cần đánh giá thân nhiệt, thận trọng cho các bệnh nhân làm việc thể lực nặng, mất nước, đang được điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic do nguy cơ làm tăng thân nhiệt của thuốc.
Tăng prolactin huyết: Cũng như các thuốc đối vận thụ thể dopamin D2, olanzapin tăng nồng độ prolactin, và sự tăng này kéo dài trong quá trình điều trị mãn tính.
Trẻ em:
Olanzapin không được chl định cho trẻ em dưới 13 tuổi.
Nghiên cứu trên bệnh nhân từ 13 -17 tuổi cho thấy nhiều phản ứng không mong muốn, bao gồm tăng cân, thay đổi thông số chuyển hóa và tăng nồng độ prolactin.
Olanzapin phải được sử dụng thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên gia trên trẻ em từ 13-17 tuổi
Zapnex có chứa lactose, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Zapnex có chứa màu tartrazine yellow có thể gây dị ứng.
Zapnex có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn tâm thần vào 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ bị tác dụng không mong muốn bao gồm triệu chứng ngoại pháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc với các mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về kích động, tăng/ giảm trương lực cơ, run rẩy, lơ mơ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống.
Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cân nhắc nguy cơ - lợi ích trước khi bắt đầu điều trị cho đối tượng này.
Thời kỳ cho con bú:
Olanzapin được bài tiết vào sữa mẹ có thể gây ra tác dụng ức chế thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ do vậy cần tránh không sử dụng Olanzapin cho phụ nữ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi bắt buộc phải điều trị cho người mẹ.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của Olanzapine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Vì thuốc Olanzapine có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân nên thận trọng về việc lái xe và vận hành máy móc.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc Zapnex-10 ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Tránh ánh sáng trực tiếp và cách xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
13. Mua thuốc Zapnex-10 ở đâu?
Thuốc Zapnex-10 có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên, khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Zapnex-10 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 21.000 đồng/hộp 30 viên. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng và cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”