Fedovir điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn suy gan còn bù và có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus.
1. Thuốc Fedovir là thuốc gì?
Thuốc Fedovir 0,5 mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 Dopharma với thành phần hoạt chất là Entecavir. Thuốc được dùng trong điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn suy gan còn bù và có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, tăng nồng độ alanin aminotransferase (ALT) kéo dài và có bằng chứng tiến triển viêm và /hoặc xơ gan.
2. Thành phần thuốc Fedovir
Thành phần mỗi viên nén bao phim Entecavir chứa:
Entecavir …………………………………………. 0,5 mg
Tá dược: Lactose, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat, croscarmellose natri, Talc tinh khiết, hypromellose, titan dioxid.
3. Dạng bào chế
Thuốc Fedovir được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
4. Chỉ định
Thuốc Fedovir được chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn suy gan còn bù và có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, tăng nồng độ alanin aminotransferase (ALT) kéo dài và có bằng chứng tiến triển viêm và /hoặc xơ gan.
5. Cách dùng & Liều lượng
Liệu pháp nên được thiết lập bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị viêm gan B mạn tính.
Fedovir được dùng đường uống, một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân chưa từng điều trị với nucleoside trước đó: Liều đề nghị là 0,5 mg một lần mỗi ngày, cách xa bữa ăn hai giờ.
Bệnh nhân đề kháng với lamivudin (ví dụ bệnh nhân có bằng chứng nhiễm virus huyết trong khi sử dụng lamivudin hoặc có mặt yếu tố đột biến kháng lamivudin [LVDr]: Liều đề nghị làI mg một lần mỗi ngày, uống.khi đói(cách xa bữaăn hai giờ).
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị tối ưu vẫn chưa được biết. Việc ngừng điều trị có thể cân nhắc trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân dương tính với HBeAg, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi HBe bị biến đổi trong huyết thanh (mất kháng nguyên HBe và HBV DNA với test thử kháng HBe trong 2 mẫu thử huyết thanh liên tiếp cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho đến khi HBs bị biến đổi trong huyết thanh hoặc không còn hoạt tính.
- Ở bệnh nhân âm tính với HBeAg, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi HBs bị biến đổi trong huyết thanh hoặc không còn hoạt tính. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, việc đánh giá định kỳ nên được thực hiện để khẳng định rằng liệu pháp điều trị lựa chọn phù hợp với bệnh nhân.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Fedovir không được đề nghị sử dụng cho bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu các dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.
Người già: Không cần chỉnh liều theo độ tuổi. Liều dùng cần được điều chỉnh tùy theo mức độ bất thường của chức năng thận.
Giới tính và chủng tộc: Không cần chỉnh liều theo giới tính và chủng tộc.
Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải của entecavir giảm cùng với sự giảm độ thanh thải creatinin. Nên điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, bao gồm cả những bệnh nhân đang thẩm tách máu hoặc thâm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). Khuyến cáo giảm liều hàng ngày của Entecavir dùng theo đường uống như mô tả trong bảng. Đề thay thế trong trường hợp không có dạng dung dịch uống, cần điều chỉnh liều dùng bằng cách tăng khoảng cách giữa các liều dùng, cũng được mô tả trong bảng bên dưới. Việc điều chỉnh liều dùng dựa trên phép ngoại suy từ các dữ liệu hạn chế, tính an toàn và hiệu quả của liều điều chỉnh vẫn chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy đáp ứng diệt virus nên được theo dõi chặt chẽ trong trường hợp này.
Liều dùng Fedovir |
||
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Bệnh nhân chưa được điều trị với nucleosid trước đó |
Bệnh nhân đề kháng với Lamivudin |
>= 50 |
0,5 mg/ 1 lần/ ngày |
1mg/1 lần/ ngày |
30-49 |
0,25 mg/ 1 lần/ ngày* hoặc 0,5 mg mỗi 48 giờ |
0,5 mg/ 1 lần/ ngày |
10-29 |
0,15 mg/ 1 lần/ ngày* hoặc 0,5 mỗi 72 giờ |
0,3 mg/ 1 lần/ ngày* hoặc 0,5mg mỗi 48 giờ |
<10 Bệnh nhân thẩm tách máu hoặc bệnh nhân CAPD** |
0,05 mg/ 1 lần/ ngày* hoặc 0,5 mg mỗi 5-7 ngày |
0,1 mg/ 1 lần/ ngày* hoặc 0,5mg mỗi 72 giờ |
* Với các liều < 0,5 mg, nên sử dụng Entecavir dạng dung dịch uống.
** Trong các ngày thẩm tách máu, điều trị Entecavir phải sau khi thẩm tách máu xong.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy gan.
6. Chống chỉ định
Thuốc Fedovir được chống chỉ định cho bệnh nhân được biết mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Đánh giá tác dụng không mong muốn dựa trên 4 nghiên cứu mù đôi thực hiện trên 1720 bệnh nhân viêm gan B mạn tính sử dụng Entecavir liều 0,5 mg/ ngày (n=679), Entecavir 1mg/ngày n=183), hoặc lamivudin (n=858) đến 107 tuần. Tính an toàn của Entecavir và lamivudin, bao gồm cả các bất thường xét nghiệm, được so sánh trong các nghiên cứu này. Các phản ứng thường gặp nhất được cho là có liên quan đến Entecavir như đau đầu (9%), mệt mỏi (6%), hoa mắt (4%) và buồn nôn (3%).
Các phản ứng không mong muốn còn nghi ngờ (có thể) liên quan.đến việc điều trị bằng entecavir được liệt kê bên dưới theo các hệ cơ quan của cơ thể. Tần suất được phân loại theo “định nghĩa” rất thường xuyên (Œ> 1/10), thường xuyên (© 1/100, < 1/10). Trong các nhóm, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự giảm dần mức độ nguy hiểm.
Với bệnh nhân chưa từng được điều trị với nucleosid trước đó (âm tính và dương tính với Hbe4g): tính an toàn dựa trên việc điều trị Entecavir liều 0,5 mg/ngày trong trung bình 53 tuần
Rối loạn tâm thần |
Thường xuyên: mất ngủ |
Rối loạn hệ thần kinh |
Thường xuyên: đau đầu, hoa mắt, ngủ gà |
Rối loạn tiêu hoá |
Thường xuyên: nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu |
Rối loạn chung |
Thường xuyên: mệt mỏi |
Bất thường xét nghiệm: 2% bệnh nhân có ALT huyết thanh tăng > 10 lần giới hạn bình thường (ULN) và > 2 lần giá trị đo được ban đầu; 5% bệnh nhân có ALT tăng > 3 lần giá trị đo được ban đầu và < 1% bệnh nhân có ALT > 2 lần giá trị đo được ban đầu, cùng với bilirubin toàn phần tăng > 2 lần ULN và >2 lần giá trị đo được ban đầu. Nồng độ albumin < 2,5 g/dl xảy ra trong < 1% bệnh nhân, nồng độ amylase >3 lần giá trị đo được ban đầu ở 2% bệnh nhân, nồng độ lipase >3 lần giá trị đo được ban đầu ở 11% bệnh nhân và số lượng tiểu cầu < 50.000/mm” ở <1% bệnh nhân.
Điều trị quá 48 tuần: Tiếp tục điều trị với Entecavir trong thời gian trung bình 96 tuần không bộc lộ thêm các tác dụng phụ nào khác.
Bệnh nhân kháng Lamivudin: tính an toàn dựa trên việc điều trị Entecavir liều 1mg/ngày trong trung bình 69 tuần:
Rối loạn tâm thần |
Thường xuyên: mất ngủ |
Rối loạn thần kinh |
Rất thường xuyên: đau đầu Thường xuyên: hoa mắt, ngủ gà |
Rối loạn tiêu hoá |
Thường xuyên: nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu |
Rối loạn chung |
Thường xuyên: mệt mỏi |
Bất thường xét nghiệm: 2% bệnh nhân có ALT huyết thanh tăng > 10 lần giới hạn bình
thường (ULN) và > 2 lần giá trị đo được ban đầu; 4% bệnh nhân có ALT tăng > 3 lần giá
trị đo được ban đầu và < 1% bệnh nhân có ALT > 2 lần giá trị đo được ban đầu, cùng với
bilirubin toàn phần tăng > 2 lần ULN và >2 lần giá trị đo được ban đầu. Nồng độ
amylase >3 lần giá trị đo được ban đầu ở 2% bệnh nhân, nồng độ lipase >3 lần giá trị đo
được ban đầu ở 18% bệnh nhân và số lượng tiểu cầu < 50.000/mm3 ở <1% bệnh nhân.
Điều trị quá 48 tuần: Tiếp tục điều trị với Entecavir trong thời gian trung bình 96 tuần
không bộc lộ thêm các tác dụng phụ nào khác.
Bộc phát viêm gan trong khi điều trị: nghiên cứu trên bệnh nhân chưa từng sử dụng nucleosid trước đó, ALT tăng >10 lần giới hạn bình thường và >2 lần giá trị đo được ban đầu xảy ra ở 2% bệnh nhân được điều trị bằng entecavir so với 4% bệnh nhân được điều trị bằng lamivudin. Nghiên cứu trên bệnh nhân đã đề kháng lamivudin, ALT tang >10 lan giới hạn bình thường và >2 lần giá trị đo được ban đầu xảy ra ở 2% bệnh nhân được điều trị bằng entecavir so với 11% bệnh nhân được điều trị bằng lamivudin. Trong số bệnh nhân được điều trị bằng entecavir, ALT huyết thanh có thể tăng sau 4-5 tuần điều trị, thường hồi phục khi tiếp tục điều trị, và trong phần lớn các trường hợp, liên quan đến sự giảm số lượng virus >= 2log 10 bản sao/ml xảy ra trước hoặc đồng thời với sự tăng ALT. Theo dõi định kỳ chức năng gan nên được thực hiện trong quá trình điều trị.
Bộc phát viêm gan sau khi ngưng điều trị: Bộc phát viêm gan cấp đã được báo cáo ở những bệnh nhân ngừng liệu pháp điều trị viêm gan B, bao gồm cả liệu pháp với entecavir. Nghiên cứu trên bệnh nhân chưa từng sử dụng nucleosid trước đó, 6% bệnh nhân được điều trị bởi entecavir va 10% bệnh nhân được điều trị bởi lamivudin có tăng ALT (10 lần giới hạn bình thường và >2 lần giá trị chuẩn [giá trị thấp nhất trong khoảng giới hạn] trong suốt quá trình theo dõi sau điều trị. Đối với bệnh nhân điều trị với entecavir mà chưa từng sử dụng nucleosid trước đó, ALT huyết thanh có thể tăng trung bình sau 23-24 tuần điều trị, và 86% (24/28) trường hợp tăng ALT xảy ra trên bệnh nhân âm tính với HbeAg.
Nghiên cứu trên một số lượng giới hạn bệnh nhân đã dé khang lamivudin, 11% bệnh nhân được điều trị bởi entecavir và không có bệnh nhân điều trị bởi lamivudin nào tiến triển tăng ALT trong suốt quá trình theo dõi sau điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ngừng điều trị với entecavir nếu bệnh nhân có đáp ứng tốt. Nếu ngừng điều trị mà không quan tâm đến đáp ứng điều trị, tỷ lệ bùng phát ALT sau điều trị có thể cao hơn.
Với bệnh nhân đang nhiễm HIV: tính an toàn của entecavir trên bệnh nhân đang đồng nhiễm HIV/HBV trong liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao chứa lamivudin (HAART) tương tự như trên bệnh nhân chỉ nhiễm HBV.
Tuổi/giới tính: Không có sự khác biệt rõ ràng về tính an toàn của entecavir ở khía cạnh giới tính (~25% bệnh nhân là nữ trong các nghiên cứu lâm sàng) hoặc tuổi tác (~5% bệnh nhân > 65 tuổi).
Xơ gan mắt bù: Một tỷ lệ cao hơn các phản ứng có hại đã được ghi nhận trên bệnh nhân xơ gan mất bù so với bệnh nhân viêm gan còn bù. Ghi nhận này dựa trên nghiên cứu với số lượng giới hạn 45 bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh > 7 khi bắt đầu điều trị với Entecavir.
Lưu ý: Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
8. Cảnh báo và thận trọng
Bệnh nhân suy thận: khuyến cáo điều chỉnh liều. Việc điều chỉnh liều dùng dựa trên phép ngoại suy từ các dữ liệu hạn chế, tính an toàn và hiệu quả của liều điều chỉnh vẫn chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy đáp ứng diệt virus nên được theo dõi chặt chẽ trong trường hợp này.
Bộc phát viêm gan: khuynh hướng làm bệnh viêm gan B mạn tính bộc phát nặng hơn của entecavir cũng khá phổ biến và đặc trưng bởi sự tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Khi bắt đầu với liệu pháp kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng sau 4-5 tuần điều trị bằng entecavir ở một số bệnh nhân do nồng độ HBV DHA huyết thanh giảm. Với bệnh nhân viêm gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh thường không kèm tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc viêm gan mất bù. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao bị viêm gan mắt bù sau đợt bộc phát viêm gan, và do vậy nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Bộc phát viêm gan cấp cũng được báo cáo ở bệnh nhân ngừng liệu pháp điều trị viêm gan B. Bộc phát viêm gan sau điều trị thường do tăng HBV DNA, và phần lớn chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, bộc phát viêm gan nghiêm trọng sau điều trị, có thể gây tử vong đã được báo cáo. ⁄ Trong các bệnh nhân chưa từng điều trị với nucleosid trước đó, bộc phát viêm gan sau điều trị có thời gian khởi phát trung bình là 23-24 tuần, và hầu hết xảy ra ở bệnh nhân âm tính với HbeAg. Chức năng gan nên được theo dõi định kỳ cả trên lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng liệu pháp điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, liệu pháp viêm gan B nên được tiếp tục điều trị.
Bệnh nhân xơ gan mắt bù: Tỷ lệ các tác dụng phụ trên gan tăng cao hơn ở bệnh nhân xơ gan mắt bù so với bệnh nhân viêm gan còn bù. Ghi nhận này dựa trên kinh nghiệm điều trị giới hạn ở 45 bệnh nhân với chỉ số Child-Pugh> 7 khi bắt đầu điều trị với Entecavir. Những bệnh nhân này nên được theo dõi định kỳ các dấu hiệu lâm sàng, thông số virus học và huyết thanh học dùng để đánh giá tình trạng viêm gan B, chức năng gan và thận và đáp ứng của virus trong quá trình điều trị, nếu ngừng điều trị thì phải theo dõi ít nhất 6 tháng sau đó. Bệnh nhân có các dấu hiệu suy giảm chức năng gan sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên hơn.
Nhiễm acid lactic và chứng gan to nhiễm mỡ: nhiễm acid lactic (kèm giảm oxy huyết), đôi khi tử vong, thường do chứng gan to và gan nhiễm mỡ nặng đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc tương tự nucleosid. Vì Entecavir cũng là một chất tương tự nucleosid nên không thể bỏ qua nguy cơ này. Nên ngừng.điều trị với các thuốc tương tự nueleosid nếu nồng độ các aminotranferase tăng nhanh, tiến triển chứng gan to hoặc nhiễm acid chuyển hóa/ acid lactic không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng tiêu hóa nhẹ như buồn nôn, nôn và đau bụng, có thể cho thấy tiến triển nhiễm acid lactic. Một số trường hợp nặng, đôi khi có thể tử vong, thường do viêm tụy, viêm gan/ gan nhiễm mỡ, suy thận và nồng độ lactat huyết thanh cao. Nên thận trọng khi kê đơn các thuốc tương tự nueleosid cho bất cứ bệnh nhân nào (đặc biệt phụ nữ béo phì) có chứng gan to, viêm gan hoặc các yếu tố rủi ro đã được biết về gan. Những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ. Để phân biệt sự tăng aminotransferase do đáp ứng điều trị hay do nhiễm acid lactic, thầy thuốc nên chú ý đến diễn tiến của các dấu hiệu cận lâm sàng trong viêm gan B mạn tính.
Bệnh nhân kháng Lamivudin: Đột biến trên HBV polymerase chỉ ra rằng nếu bệnh nhân đã kháng lamivudin có thể dẫn đến sự đột biến thứ phát, bao gồm kháng Entecavir (ETVr). Đáp ứng virus nên được theo dõi chặt chế ở những bệnh nhân được nhận định là đã kháng lamivudin và cũng nên tiến hành các thử nghiệm để đánh giá mức độ kháng thuốc. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân đã được điều trị trước đó với lamivudin, cũng đã thể hiện kháng Entecavir (ETVr) rtT184, rtM25 trong suốt thời gian 96 tuần điều trị với Entecavir. Các nghiên cứu lâm sàng dài hạn để khẳng định sự biến thể này vẫn chưa được thiết lập đầy đủ.
Bệnh nhân ghép gan: Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Entecavir trên bệnh nhân ghép gan rất giới hạn. Chức năng thận nên được đánh giá cẩn thận trước và trong khi điều trị bằng Entecavir cho bệnh nhân ghép gan đang sử dụng cyclosporin hoặc tacrolimus.
Bệnh nhân đang nhiễm viêm gan C hoặc D: Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Entecavir trên bệnh nhân đang nhiễm viêm gan C hoặc D. Bệnh nhân đang nhiễm HIV: Không có dữ liệu về tính hiệu quả của Entecavir trên bệnh nhân âm tính với HBeAg đang nhiễm HIV. Dữ liệu vẫn còn hạn chế trên bệnh nhân đang nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 thấp (< 200 tế bào/mm³). Tăng nguy cơ HIV kháng thuốc ức chế men sao chép ngược tương tự nucleosid (NRTIs) khi dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV nhưng không dùng các thuốc kháng virus.
Thận trọng chung: Bệnh nhân nên được thông báo rằng liệu pháp Entecavir không được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền HBV và do vậy vẫn nên tiếp tục sử dụng các biện pháp thích hợp để phòng tránh lây truyền bệnh này.
Lactose: Thuốc này chứa 50 mg lactose trên mỗi liều 0,5 mg/ngày. Bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền, thiếu men Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose galactose- không nên uống thuốc này. Những bệnh nhân này nên sử dụng Entecavir dạng dung dịch uống không chứa lactose.
9. Tương tác thuốc
Vì Fedovir được thải chủ yếu qua thận nên việc dùng chung Fedovir với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc cạnh tranh với Fedovir để được thải ở ông thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung. Việc dùng đồng thời entecavir với lamivudin, adefovir dipivoxil, hoặc tenofovir disoproxil fumarat không gây nên tương tác thuốc đáng kẻ. Hậu quả của việc dùng chung Entecavir với các thuốc khác được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của thuốc khi Entecavir được dùng chung với các loại thuốc này. Entecavir không phải là một cơ chất, một chất cảm ứng hoặc một chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 (CYP 450). Do vậy tương tác thuốc qua trung gian CYP450 không xảy ra với Entecavir.
10. Quá liều
Không có trường hợp quá liều được báo cáo. Người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng liều 20mg/ngày lên đến 14 ngày, và liều đơn lên đến 40 mg không cho thấy các phản ứng có hại. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng ngộ độc và áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ cần thiết.
11. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có thai
Không có các dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Fedovir cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản khi sử dụng liều cao. Nguy cơ rủi ro cho người vẫn chưa được biết. Fedovir không nên sử dụng trong khi mang thai trừ khi thật sự cần thiết. Các nguy cơ rủi ro cho sự phát triển của thai nhi cũng chưa được biết, phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả. Không có các dữ liệu đầy đủ về hiệu quả của Fedovir trong ngăn ngừa sự lây truyền HBV từ mẹ sang con. Do vậy, các biện pháp phòng ngừa thích hợp nên được sử dụng để ngăn ngừa đứa trẻ bị lây nhiễm HBV.
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Không biết liệu Fedovir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Fedovir được bài tiết qua sữa. Không nên cho con bú trong khi điều trị với Fedovir.
12. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chóng mặt, mệt mỏi và mắt ngủ là các tác dụng không mong muốn của thuốc Fedovir có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Fedovir ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Fedovir quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Fedovir ở đâu?
Hiện nay, thuốc Fedovir là thuốc bán theo đơn, tuy nhiên bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Fedovir trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”