1. Thuốc Zibifer là thuốc gì?
Thuốc Zibifer Sắt (III) (dưới dạng sắt (III) hydroxide polymaltose complex được chỉ định dùng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt, điều trị thiếu sắt không thiếu máu (thiếu sắt tiềm ẩn) và dự phòng thiếu chất sắt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và vị thành niên, phụ nữ mang thai, người lớn và khi thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt.
2. Thành phần thuốc Zibifer
Thành phần công thức mỗi 10ml siro chứa:
Hoạt chất:
Sắt (III) …………. 100mg
(dưới dạng sắt (III) hydroxide polymaltose complex 34%)
Thành phần tá dược:
Đường trắng, sorbitol dạng lỏng không kết tinh 70%, methyl paraben, propyl paraben, ethanol 96%, hương vanilla (dạng bột), nước tinh khiết.
3. Dạng bào chế
Dung dịch uống trực tiếp, chất lỏng sánh, đồng nhất, màu nâu, mùi vanilla, vị ngọt, không có tủa, vật lạ hoặc váng mốc
4. Chỉ định
Thuốc Zibifer được chỉ định:
- Điều trị thiếu máu do thiếu sắt.
- Điều trị thiếu sắt không thiếu máu (thiếu sắt tiềm ẩn).
5. Liều dùng
Cách dùng: Dùng đường uống. Uống trong hoặc sau khi ăn. Có thể dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần trong ngày.
Liều dùng:
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Trẻ sơ sinh đến 1 tuổi: 2,5 - 5 ml (25 - 50 mg)/ngày.
Trẻ em (từ 1 - 12 tuổi): 5 - 10 ml (50 - 100 mg)/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 10 - 30 ml (100 - 300 mg)/ngày.
Điều trị thiếu sắt không thiếu máu
Trẻ em (1 - 12 tuổi): 2,5 - 5 ml (25 - 50 mg)/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 5 - 10 ml (50 - 100 mg)/ngày.
Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Trong thiếu máu do thiếu sắt, việc điều trị kéo dài trung bình là 3-5 tháng cho đến khi xét nghiệm máu trở lại bình thường.
Sau đó, tiếp tục điều trị với liều lượng như mô tả cho điều trị thiều sắt không thiếu máu trong vài tuần để bổ sung lượng dự trữ sắt.
Đối với điều trị thiếu sắt không thiếu máu, điều trị kéo dài khoảng 1-2 tháng.
Quên dùng thuốc: Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều bị quên. Dùng liều kể tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng đền bù cho liều bị quên.
6. Chống chỉ định
- Đã biết quá mẫn hay không dung nạp với bất kỳ thành phần nào của thuốc Zibifer.
- Tình trạng dư thừa sắt trong cơ thể (quá tải sắt, tích tụ hemosiderin).
- Rối loạn sử dụng sắt (như thiếu máu do nhiễm độc chì, thiếu máu do mất sử dụng sắt, bệnh thalassemia).
- Thiếu máu không do thiếu sắt (như thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12).
7. Tác dụng phụ
Tần suất các phản ứng phụ được mô tả: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), Rất hiếm gặp (ADR < 1/10 000). Các tác dụng phụ thường gặp nhất là phân sẫm màu không có ý nghĩa trên lâm sàng (ở 23% bệnh nhân) do sự đào thải sắt.
Hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp: phản ứng dị ứng.
Hệ tiêu hóa
Rất thường gặp: phân sẫm màu.
Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.
Ít gặp: đau bụng, nôn mửa, táo bón, đổi màu răng.
Da và mô dưới da
Ít gặp: ngứa, phát ban.
Hệ thần kinh
Ít gặp: đau đầu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác và tương kỵ thuốc
Tương tác thuốc:
Các nghiên cứu ở chuột lang với tetracyclin, nhôm hydroxyd, acetylsalicylat, sulfasalazine, calci carbonat, calci acetat, calci phosphat kết hợp với Vitamin D3, bromazepam, magnesi aspartat, D-penicillamine, methyldopa, acetaminophen và auranofin cho thấy không có sự tương tác với phức hợp sắt (III) hydroxide polymaltose.
Tương tự như vậy, không có sự tương tác giữa phức hợp sắt (III) hydroxide polymaltose với các thành phần dinh dưỡng như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, cholin và muối choline, vitamin A, vitamin D3 và vitamin E, dầu đậu nành và bột đậu nành đã được ghi nhận trong các nghiên cứu in vitro. Những kết quả này chỉ ra răng phức hợp sắt (III) hydroxide polymaltose có thể được uống trong hoặc ngay sau khi ăn.
Tương tác của phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose với tetracyclin hoặc nhôm hydroxyd được nghiên cứu trong ba nghiên cứu trên người (thiết kế chéo, 22 bệnh nhân mỗi nghiên cứu). Không có sự giảm đáng kể trong việc hấp thu tetracyclin. Nồng độ có hiệu quả của tetracyclin huyết tương không bị giảm. Sự hấp thụ sắt từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose không bị giảm bởi nhôm hydroxyd và tetracyclin. Do đó, phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose có thể được sử dụng đồng thời với tetracyclin hoặc các hợp chất phenolic khác và cũng như với nhôm hydroxyd.
Việc sử dụng đồng thời các chế phẩm sắt đường tiêm và Zibifer không được chỉ định vì sự hấp thu của chế phẩm sắt đường uống sẽ bị ức chế ồ ạt và chỉ nên sử dụng các chế phẩm sắt đường tiêm nếu liệu pháp đường uống không phù hợp.
Tương kỵ thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Nên điều trị thiếu máu dưới sự giám sát y tế.
- Cần xem xét lại việc điều trị nếu kết quả điều trị (tăng hemoglobin khoảng 2 - 3 g/dl sau 3 tuần) không đạt được.
- Cần thận trọng ở những bệnh nhân được truyền máu nhiều lần, vì hồng cầu cũng có chứa chất sắt có thể gây ra tình trạng quá tải sắt.
- Nhiễm khuẩn hoặc khối u có thể gây thiếu máu. Phân tích lợi ích/nguy cơ được chỉ định và
chỉ sử dụng sắt đường uống sau khi điều trị bệnh chính.
Thuốc này có chứa:
- Methylparaben và propylparaben, có thể gây phản ứng dị ứng (có thể phản ứng muộn).
- Đường trắng (sucrose) và sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiều hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Thuốc này có chứa lượng nhỏ ethanol (rượu), ít hơn 100 mg trong 10ml siro.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu ở phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ với dữ liệu còn hạn chế cho thấy không có tác dụng không mong muốn nào đối với phụ nữ mang thai hoặc thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Các thử nghiệm trên động vật cho thấy không có độc tính trực tiếp hoặc gián tiếp đến thai kỳ, sự phát triển phôi thai hoặc bào thai. Tuy nhiên, cần thận trọng đối với phụ nữ mang thai.
Sữa mẹ có chứa chất sắt (sắt liên kết với lactoferrin). Chưa rõ lượng sắt từ sắt polymaltose có qua sữa mẹ hay không. Việc dùng siro Zibifer không chắc gây ra các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ.
Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Zibifer lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
12. Quá liều
Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều, tình trạng ngộ độc hoặc quá tải sắt là không đáng kể do độc tính thấp của phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose (ở chuột nhắt hoặc chuột lang liều gây chết 50% (LD₅₀) > 2000 mg Fe/kg trọng lượng cơ thể) và độ bão hòa dự kiến của sự hấp thu sắt là khó xảy ra. Chưa có trường hợp nào bị ngộ độc ngẫu nhiên gây tử vong.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí:
Tiến hành theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Zibifer ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Zibifer quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Zibifer ở đâu?
Hiện nay, Zibifer là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Zibifer trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”