Beprasan trị loét tá tràng, dạ dày lành tính tiến triển, trào ngược dạ dày - thực quản dạng loét.
1. Thuốc Beprasan là thuốc gì?
2. Thành phần thuốc Beprasan
Rabeprazol……………20mg
- Tá dược: natri stearyl fumarat, oxyd sắt vàng, hypromellose phthalat, calci hydroxyd, hypromellose, talc, titan dioxyd, dibutyl sebacat, hydroxypropylcellulose, manitol.
3. Dạng bào chế
4. Chỉ định
- Loét dạ dày tiến triển
- Loét dạ dày lành tính tiến triển
- Trào ngược dạ dày -thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn (GORD)
- Kiểm soát lâu dài bệnh trào ngược dạ dày -thực quản ( GORD dai dẳng)
- Điều trị trào ngược dạ dày thực quản có biểu hiện triệu chứng ở mức độ trung bình đến rất nặng ( GORD có biểu hiện triệu chứng)
- Hội chứng Zollinger-Ellison
- Kết hợp với phác đồ điều trị nhiễm khuẩn thích hợp để điều trị tiệt căn Helicobacter pylori trên bệnh nhân bị loét dạ dày.
5. Cách dùng & Liều lượng
Đối với các chỉ định dùng beprasan một lần trong ngày, nên dùng thuốc vào buổi sáng, trước khi ăn. Mặc dù thời điểm sử dụng thuốc trong ngày cũng như thức ăn không có ảnh hưởng đến tác dụng của rabeprazol, cách dùng này giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị
Bệnh nhân cần được cảnh báo là không được nhai hoặc nghiền nát viên nén Beprasan mà cần nuốt nguyên viên.
Liều dùng:
Người lớn/người cao tuổi:
Loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển: Liều uống được khuyến cáo trong cả loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển là 20 mg, uống một lần hàng ngày vào buổi sáng.
Hầu hết bệnh nhân bị loét tá tràng tiến triển lành được vết loét trong vòng 4 tuần. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cần thêm 4 tuần điều trị để lành vết loét. Đa số bệnh nhân loét dạ dày lành tính lành vết loét trong vòng 6 tuần. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cần thêm 6 tuần điều trị để lành vết loét.
Trào ngược dạ dày - thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn (GERD): Liều uống được khuyến cáo cho trường hợp này là 20 mg, uống mỗi ngày một lần trong 4 đến 8 tuần.
Kiểm soát lâu dài bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD dai dẳng): Để kiểm soát lâu dài, có thể dùng liều duy trì Beprasan 20mg hoặc 10 mg một lần mỗi ngày tùy thuộc đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày - thực quản mức độ trung bình đến rất nặng (GERD có biểu hiện triệu chứng): 10mg mỗi ngày một lần ở bệnh nhân không có viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng trong vòng 4 tuần, bệnh nhân nên được kiểm tra thêm. Tiếp theo khi đã giải quyết các triệu chứng, có thể kiểm soát triệu chứng bằng cách dùng 10mg/ngày trong trường hợp cần thiết.
Hội chứng Zollinger-Ellison: Liều khởi đầu được khuyến cáo cho người lớn là 60 mg một lần trong ngày. Có thể dò liều tăng dần lên đến 120 mg/ngày dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân. Có thể dùng liều đơn hàng ngày lên đến 100 mg/ngày. Liều 120mg cần chia thành các liều nhỏ, ví dụ 60mg, uống hai lần trong ngày. Điều trị nên duy trì theo chỉ định lâm sàng.
Điều trị tiệt căn H. pylori: Bệnh nhân nhiễm H. pylori nên được điều trị tiệt căn. Khuyến cáo dùng phác đồ điều trị phối hợp trong vòng 7 ngày bao gồm:
Beprasan 20 mg hai lần/ngày + clarithromycin 500 mg hai lần/ngày và amoxicilin 1g hai lần/ngày.
Suy giảm chức năng gan và chức năng thận:
Không cần thiết hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân có suy giảm chức năng gan và thận.
Xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng Beprasan để điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân nhi:
Không khuyến cáo sử dụng Beprasan cho trẻ em do chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng rabeprazol cho phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Tác dụng phụ
Các biến cố bất lợi dưới đây đã được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tần suất xuất hiện được định nghĩa như sau: thường gặp ( ≥ 1/100, <1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100) hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10000), chưa biết rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: nhiễm trùng
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tiêu bạch cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: quá mẫn
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: chán ăn
Chưa biết rõ: hạ natri máu, hạ magie máu (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
- Rối loạn tâm thần
Thường gặp: mất ngủ
Ít gặp: căng thẳng
Hiếm gặp: trầm cảm
Chưa biết rõ: lú lẫn
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu, chóng mặt
Ít gặp: buồn ngủ
- Rối loạn thị giác
Hiếm gặp: rối loạn thị giác
- Rối loạn hệ mạch
Chưa biết rõ: phù ngoại biên
- Rối loạn hô hấp lồng ngực và trung thất
Thường gặp: ho, viêm họng, viêm mũi
Ít gặp: viêm phế quản, viêm xoang
- Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi
Ít gặp: rối loạn tiêu hóa, khô miệng, ợ hơi
Hiếm gặp: viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác
- Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: viêm gan, vàng da, bệnh lý não gan
- Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: phát ban, ban đỏ
Hiếm gặp: ngứa, ra mồ hôi, phản ứng bọng nước
Rất hiếm gặp: hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson
- Rối loạn cơ xương, xương và mô liên kết
Thường gặp: đau không đặc hiệu, đau lưng
Ít gặp: đau cơ, chuột rút ở chân, đau khớp, gãy xương hông, cổ tay hay cột sống (xem mục Cảnh báo và thận trọng)
- Rối loạn hệ tiết niệu
Ít gặp: nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Hiếm gặp: viêm thận kẽ
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Chưa biết rõ: vú to
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí đưa thuốc
Thường gặp: suy nhược, giả cúm
Ít gặp: đau ngực, ớn lạnh, sốt
Các xét nghiệm
Ít gặp: tăng men gan
Hiếm gặp: tăng cân
Bao gồm phù mặt, hạ huyết áp và khó thở
Ban đỏ, phản ứng bọng nước và phản ứng quá mẫn thường hết sau khi ngừng điều trị
Báo cáo hiếm gặp của bệnh não gan đã nhận được ở bệnh nhân xơ gan. Khi điều trị cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nghiêm trọng, bác sĩ kê đơn nên thận trọng lúc bắt đầu dùng Beprasan cho các bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Hãy thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc
8. Tương tác thuốc
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các thuốc antacid được sử dụng đồng thời với rabeprazol và trong một nghiên cứu chuyên biệt tương tác thuốc-thuốc, không ghi nhận được tương tác giữa rabeprazol với các thuốc antacid dạng lỏng.
Sử dụng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg với omeprazol (40 mg 1 lần/ngày) hoặc atazanavir 400 mg với lansoprazol (60 mg 1 lần/ngày) trên người tình nguyện khỏe mạnh dẫn đến làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir. Hấp thu của atazanavir phụ thuộc vào pH. Mặc dù chưa được nghiên cứu, kết quả tương tự dự kiến thu được với các thuốc ức chế bơm proton khác. Do đó, không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm cả rabeprazol với atazanavir (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Methotrexat:
Các báo cáo đơn lẻ , nghiên cứu dược động học đã công bố và phân tích hồi cứu cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton và methotrexat ( chủ yếu ở liều cao, xem thông tin kê của methotrexat) có thể làm tăng kéo dài nồng độ trong huyết thanh của methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa của nó hydroxymethotrexat. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác của methotrexat và các thuốc ức chế bơm proton
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân cần điều trị dài ngày (đặc biệt những bệnh nhân phải điều trị trên một năm) cần được theo dõi định kỳ.
Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton ở liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và xương cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã được biết đến khác. Các nghiên cứu quan sát cho thấy thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương chung từ 10 - 40%. Trong một số trường hợp, sự tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần bổ sung một lượng vitamin D và calci thích hợp.
Không loại trừ nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo của thuốc với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc các dẫn chất benzimidazol.
Bệnh nhân cần được cảnh báo viên nén Beprasan không nên nhai hoặc nghiền nát mà nên được uống cả viên.
Đã có các báo cáo rối loạn tạo máu (giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu) sau khi đưa thuốc ra thị trường. Với đa số trường hợp không thể xác định được nguyên nhân khác, các biến cố này đã không để lại di chứng và hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng rabeprazol.
Rối loạn men gan đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và cũng được báo cáo kể từ khi thuốc được cấp phép. Với đa số trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân khác, các biến cố này đã không để lại di chứng và hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng rabeprazol. Không có bằng chứng về biến cố nghiêm trọng liên quan đến độ an toàn của thuốc được ghi nhận trên bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình so với nhóm chứng ở cùng độ tuổi và phân bố giới tính. Tuy nhiên, do không có các dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Beprasan để điều trị cho bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng, nên thận trọng khi bắt đầu điều trị Beprasan cho các bệnh nhân này.
Không khuyến cáo dùng đồng thời atazanavir với Beprasan (xem mục Tương tác thuốc).
Điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm cả Beprasan, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột như nhiễm Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile (xem mục Dược lực học).
Hạ magie máu
Hạ magie máu nghiêm trọng đã được báo cáo trên bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton bao gồm rabeprazol trong thời gian từ 3 tháng trở lên, và gặp ở đa số trường hợp được điều trị trong thời gian một năm. Các biểu hiện nghiêm trọng của hạ magie máu bao gồm mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xuất hiện nhưng cũng có thể âm thầm và bị bỏ qua. Ở các bệnh nhân này, tình trạng hạ magie máu đã được cải thiện sau khi bổ sung magie và ngừng dùng các thuốc ức chế bơm proton. Với các bệnh nhân dự kiến phải điều trị kéo dài hoặc bệnh nhân dùng các thuốc ức chế bơm proton cùng với digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ magie máu (như các thuốc lợi tiểu), bác sĩ nên xem xét định lượng nồng độ magie huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton và xét nghiệm định kỳ trong quá trình điều trị.
Quần thể bệnh nhi
Không khuyến cáo sử dụng Beprasan cho trẻ em do chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên nhóm bệnh nhân này
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ cho con bú: Chưa biết rabeprazol có được bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không .Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên phụ nữ đang cho con bú. Tuy vậy, rabeprazol được bài tiết qua tuyến vú của chuột cống nên không sử dụng rabeprazol trong thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
12. Bảo quản
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc ở đâu?
Hiện nay, thuốc Beprasan là thuốc bán theo đơn, bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ.Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
13. Giá bán
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”