Cardilopin chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính và đau thắt ngực do co thắt mạch.
1. Thuốc Cardilopin là thuốc gì?
Thuốc Cardilopin có tác dụng điều trị tăng huyết áp; dùng đơn thuần hay phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực do co thắt mạch (đau thắt ngực Prinzmetal).
2. Thành phần thuốc Cardilopin
Hoạt chất: 5mg amlodipine (tương ứng với 6,95mg amlodipine besylate).
Tá dược: Microcrystalline cellulose, sodium starch glycolate, magnesium stearate, colloidal anhydrous silica.
3. Dạng bào chế:
Thuốc Cardilopin được bào chế dưới dạng viên nén màu trắng hay gần như trắng, tròn, dẹp, cạnh xiên, không mùi hay gần như không mùi. trên một mặt của viên thuốc có dập ký hiệu “E” và trên mặt kia có số “252”. Viên nén khi vỡ có bề mặt màu trắng hay gần như trắng.
4. Chỉ định
Thuốc Cardilopin chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính và đau thắt ngực do co thắt mạch (Prinzmetal).
5. Liều dùng và cách dùng thuốc
Liều dùng
Người lớn:
Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5mg Cardilopin mỗi ngày một lần, có thể tăng liều đến tối đa là 10mg mỗi ngày một lần tuỳ theo đáp ứng ở mỗi bệnh nhân.
Ở bệnh nhân cao huyết áp, Cardilopin đã được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu dạng thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đối với chứng đau thắt ngực, Cardilopin có thể được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân bị đau thắt ngực kháng các dẫn xuất nitrat và/hoặc các thuốc chẹn beta thích hợp. Không nhất thiết phải chỉnh liều khi sử dụng Cardilopin đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hay các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
Khả năng dung nạp ở bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng mức liều Cardilopin tương tự. Liều thông thường được khuyến cáo sử dụng cho người cao tuổi và cần thận trọng khi tăng liều.
Bệnh nhân suy gan:
Liều dùng khuyến cáo chưa được thiết lập cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình, vì vậy cần thận trọng khi chọn liều và bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả. Đặc tính dược lực học của amlodipin chưa được nghiên cứu đối với các trường hợp suy gan nặng. Cần bắt đầu khi sử dụng amlodipin ở liều thấp nhất rồi tăng chậm ở bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận:
Sự thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không tương quan với mức độ suy thận, vì vậy khuyến cáo sử dụng liều thông thường.
Amlodipin không thẩm tách được.
Trẻ em và thiếu niên:
Trẻ em và thiếu niên từ 6 đến 17 tuổi bị cao huyết áp:
Liều khởi đầu khuyến cáo dùng qua đường uống để điều trị tăng huyết áp ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi là 2.5mg mỗi ngày một lần, rồi có thể tăng lên 5mg mỗi ngày nếu không đạt được huyết áp mong muốn sau 4 tuần. Liều lớn hơn 5mg mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Trẻ em dưới 6 tuổi:
Chưa có dữ liệu.
Cách dùng:
Viên nén dùng đường uống.
6. Chống chỉ định
Chống sử dụng amlodipin ở những bệnh nhân:
Nhạy cảm với các dẫn xuất của dihydropyridin, amlodipin hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê.
Hạ huyết áp nghiêm trọng
Sốc
Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái
Suy tim huyết động không ổn định sau khi nhồi máu cơ tim cấp tính.
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Amlodipin được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là:
Phân loại theo hệ thống/cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà |
Rối loạn tim |
Đánh trống ngực |
Rối loạn mạch |
Mặt đỏ bừng |
Rối loạn hệ tiêu hoá |
Đau bụng, buồn nôn |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Phù, mệt mỏi |
Hiếm gặp các phản ứng bao gồm ngứa, ban da, phù mạch và hồng ban đa dạng
Viêm gan, vàng da và tăng men gan cũng được báo cáo với các tỷ lệ rất ít.
Bệnh nhi (6-17 tuổi):
Amlodipin dung nạp tốt ở trẻ. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 268 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp:
Phân loại theo hệ thống/cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu, chóng mặt |
Rối loạn tim |
Giãn mạch |
Rối loạn mạch |
Chảy máu cam |
Rối loạn hệ tiêu hoá |
Đau bụng |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Suy nhược |
8. Tương tác thuốc
Amlodipin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác như là các thuốc chẹn bêta dù rằng sự phối hợp thuốc nói chung được dung nạp tốt. Cũng có thể thấy tăng tác dụng hạ huyết áp nếu có dùng kèm với các thuốc như là nitrat, guanidin, aldesleukin, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm và thuốc điều trị loạn tâm thần có gây hạ huyết áp.
Lithium: Amlodipin có thể làm tăng đáng kể độ thanh thải của lithium.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Khi dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid và các thuốc chẹn kênh canxi có thể tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa và/hoặc có thể xảy ra đối kháng với tác dụng hạ huyết áp.
Các thuốc liên kết cao với protein (như các dẫn chất coumarin, hydantoin): Có thể xảy ra tăng nồng độ trong huyết tương của các dẫn chất coumarin và hydantoin.
Digoxin: Nồng độ digoxin trong huyết thanh có thể tăng tạm thời.
9. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Cardilopin
Sử dụng ở những bệnh nhân suy tim:
Trong một số nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng giả dược sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ 3 và 4 theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York, amlodipin được báo cáo là có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ phù phổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị suy tim trầm trọng lên ở nhóm amlodipin so với nhóm giả dược.
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan:
Cũng giống như các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan và liều khuyến cáo cho bệnh nhân này vẫn chưa được thiết lập. Do đó, amlodipin cần phải được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân này.
10. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Độ an toàn của Amlodipin ở phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Amlodipin không gây độc trong các nghiên cứu hệ sinh sản của động vật, ngoại trừ việc làm chậm quá trình chuyển dạ và kéo dài thời gian đẻ ở chuột với một liều cao gấp 50 lần liều khuyến cáo sử dụng tối đa ở người. Do đó chỉ nên sử dụng amlodipin trong thời kỳ mang thai khi không có biện pháp thay thế nào an toàn hơn và khi bản thân bệnh chứa đựng sự rủi ro lớn hơn cho bà mẹ và phôi thai. Không thấy có tác động lên khả năng sinh sản của chuột cống được điều trị bằng amlodipin.
Kinh nghiệm sử dụng trên người cho thấy rằng amlodipin có đi qua sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ trung vị của amlodipin trong sữa/huyết tương ở 31 phụ nữ đang cho con bú bị tăng huyết áp do thai kỳ là 0.85 sau khi sử dụng amlodipin ở liều khởi đầu là 5mg/lần/ngày và được điều chỉnh nếu cần. Liều dùng hàng ngày ước tính của amlodipin mà trẻ sơ sinh nhận được qua sữa mẹ là 4.17 mcg/kg.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các kinh nghiệm lâm sàng với amlodipin đã cho thấy rằng thuốc hầu như không làm suy giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
12. Bảo quản
Cần phải bảo quản thuốc Cardilopin ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp.
Không dùng quá hạn ghi trên bao bì
Để xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc Cardilopin ở đâu?
Thuốc Cardilopin có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên khách hàng nên lựa chọn cho mình những địa điểm mua chính hãng để đạt được hiệu quả tốt nhất trọng nhất trong quá trình điều trị. Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Giá bán thuốc Cardilopin trên thị trường hiện nay khoảng 37.000 đồng / hộp 30 viên. Tuy nhiên giá thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào địa điểm mua hàng cũng như tùy từng thời điểm.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”