1. Thuốc Meyercetam là thuốc gì?
Thuốc Meyercetam 333,3mg là sản phẩm của Meyer - BPC có thành phần chính Piracetam chỉ định điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, không phân biệt nguyên nhân và nên sử dụng kết hợp với các liệu pháp chống giật rung cơ khác.
2. Thành phần thuốc Meyercetam
Mỗi 1 ml dung dịch uống chứa:
- Thành phần dược chất: Piracetam 333,3 mg
- Thành phần tá dược: Nipazin, Nipazol, PEG 6000, Glycerin, Maltitol, Sucralose; Amoni glycyrrhizinat, Acid citric, Natri citrat, Cherry flavour, Nước RO.
3. Dạng bào chế
Chất lỏng trong, không màu, thơm mùi cherry, vị đắng.
4. Chỉ định
Piracetam được chỉ định cho người trưởng thành để:
Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần - thực thể với những đặc điểm được cải thiện nhờ điều trị như mất trí nhớ, rối loạn chú ý và thiếu động lực.
Đơn trị liệu hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não.
Điều trị chóng mặt và các rối loạn thăng bằng đi kèm, ngoại trừ choáng váng có nguồn gốc do vận mạch hoặc tâm thần.
5. Liều dùng
* Cách dùng:
Piracetam được dùng bằng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Liều dùng hàng ngày nên chia làm 2-4 lần. Nên uống thuốc với một ly nước hoặc nước ngọt để giảm vị đắng của dung dịch.
* Liều dùng:
Liều thường dùng là 30-160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định.
Người trưởng thành
Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần - thực thể:
Khoảng liều dùng hàng ngày được khuyến cáo từ 2,4 đến 4,8 g, chia làm 2 -3 lần (tương đương mỗi lần 1 ống 5 ml, ngày 2 lần).
Điều trị rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não:
- Bắt đầu liều hàng ngày là 7,2 g, sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 3-4 ngày cho đến khi đạt liều tối đa trong ngày là 20 g (tương đương 60ml Meyercetam), chia làm 2-3 lần. Nên giữ nguyên liều của các thuốc trị rung giật cơ khác khi dùng phối hợp. Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được mà có thể giảm liều của những thuốc điều trị kết hợp này. Phải xác định liều cho từng bệnh nhân bằng cách thử điều trị.
- Một khi đã bắt đầu điều trị, Piracetam nên được điều trị liên tục trong khi bệnh vẫn còn tiếp diễn. Ở những bệnh nhân có cơn cấp tính, bệnh có thể tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng trị liệu. Đối với Piracetam, nên giảm liều 1,2 g mỗi 2 ngày (mỗi 3-4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance và Adams) nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột.
Điều trị chóng mặt:
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo trong khoảng từ 2,4 đến 4,8g
chia làm 2-3 lần (tương đương mỗi lần 1 ống 5 ml, ngày 2 lần).
Người cao tuổi:
Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận (xem “Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận" dưới đây). Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận:
Liều thuốc trong ngày cần phù hợp với chức năng thận của từng bệnh nhân. Xin tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bảng phân liều này, cần có ước lượng hệ số thanh thải creatinin của bệnh nhân (creatinine clearance - CLcr) tính theo mL/phút).
Nhóm |
Hệ số thanh thải creatinine (mL/phút) |
Liều và số lần dùng |
Bình thường |
>80 |
Liều thường dùng hằng ngày, chia 2-4 lần |
Nhẹ |
50-79 |
⅔ liều thường dùng hằng ngày, chia 2-3 lần |
Trung bình |
30-49 |
⅓ liều thường dùng hằng ngày, chia 2 lần |
Nặng |
<30 |
⅙ liều thường dùng hằng ngày, dùng 1 lần |
Bệnh thận giai đoạn cuối |
Chống chỉ định |
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân chỉ có suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem “điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở trên”)
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với piracetam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thận dưới 20ml mỗi phút).
- Bệnh nhân bị xuất huyết não.
- Bệnh nhân bị chứng múa giật Huntington.
7. Tác dụng phụ
- Các nghiên cứu lâm sàng thiết kế mù đôi, kiểm chứng với giả dược hoặc nghiên cứu dược lý lâm sàng, trong đó số liệu về tính an toàn thì có sẵn (trích từ ngân hàng dữ liệu của UCB vào tháng 6 năm 1997), bao gồm hơn 3.000 đối tượng dùng piracetam, không phân biệt chỉ định điều trị, dạng bào chế, liều dùng hằng ngày hoặc đặc điểm của dân số nghiên cứu.
- Các nghiên tác dụng không mong muốn được xếp loại theo tần suất sử dụng quy ước sau:
* Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:
- Rối loạn tâm thần: Bồn chồn.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chứng lắng đọng.
Các nghiên cứu khảo sát: Tăng cân.
* Ít gặp, 1/1000≤ ADR < 1/100:
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược.
* Chưa rõ, tần suất không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Rối loạn đông máu
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dạng phản vệ, quá mẫn.
- Rối loạn tâm thần: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác.
- Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hoà vận động, rối loạn thăng bằng, động kinh, nhức đầu, mất ngủ.
- Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt.
- Rối loạn tiêu hoá: Đau bụng, buồn nôn, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, viêm da, ngứa, nổi mề đay.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
- Tương tác dược động học:
+ Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liêu piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
+ Trong phòng thí nghiệm (in vitro), piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrome P450 ở gan người CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 ug/ ml.
+ Ở nồng độ 1422 ug/ ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 ng/ ml, giá trị Ki của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt. Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có.
- Các hormon tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3 +T4).
- Acenocoumarol: Trong một nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố, piracetam liều 9,6g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích ß-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII: C; VIII: vW: Ag; VIII: vW: Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương.
- Các thuốc chống động kinh: Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20g không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
- Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống Piracetam 1,6g.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hoá, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm vàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết (CVA), bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.
- Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận (xem liều lượng và cách dùng).
- Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để điều chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
- Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột quỵ vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hoá ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai:
+ Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng piracetam ở thai phụ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi hay bảo thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh.
+ Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ. Không nên dùng piracetam trong khi mang thai trữ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của thai phụ yêu cầu phải điều trị bằng piracetam.
- Thời kỳ cho con bú:
Piracetam được tiết vào sữa mẹ. Không nên sử dụng piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng piracetam. Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng piracetam.
11. Ảnh hưởng của thuốc Meyercetam lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ở liều lượng từ 1,6 - 15 gam mỗi ngày, chứng tăng động, buồn ngủ, căng thẳng và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng piracetam so với nhóm dùng giả dược. Không có dữ liệu về khả năng lái xe khi dùng liều lượng từ 15 đến 20 gam mỗi ngày. Cần thận trọng cho bệnh nhân có ý định lái xe hoặc sử dụng máy móc trong khi dùng piracetam.
12. Quá liều
- Triệu chứng: Không có thêm các phản ứng bất lợi liên quan đến quá liều được báo cáo với piracetam.
- Xử trí: Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm rỗng dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Meyercetam ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Meyercetam quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Meyercetam ở đâu?
Hiện nay, Meyercetam là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Meyercetam thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”