Junimin là dung dịch được dùng để tiêm truyền sau khi pha loãng và dùng cho trẻ sinh non tháng và đủ tháng nhưng không thể bú mẹ.
1. Thuốc Junimin là thuốc gì?
Thuốc Junimin là loại dung dịch đậm đặc để tiêm truyền sau khi pha loãng, thuốc dùng cho trẻ sinh non tháng và đủ tháng nhưng không thể bú mẹ được bào chế từ thành phần Zinc gluconat, Đồng gluconat, Mangan gluconat. Thuốc Junimin có tác dụng cung cấp khoáng chất vi lượng cho trẻ rất hiệu quả.
2. Thành phần thuốc Junimin
Thành phần hoạt chất:
Zinc gluconate 6970 mcg/10ml.
Đồng gluconat 1428mcg/10ml.
Mangan gluconat 40,52 mcg/10ml.
Kali iodid 13,08 mcg/10ml.
Natri selenite 43,81 mcg/10ml.
Mỗi ml dung dịch có chứa 1,16ug natri. Mỗi ống 10ml có chứa 11,6ug natri.
Mỗi ml dung dịch có chứa 0,31ug kali. Mỗi ống 10ml có chứa 3,1ug kali.
Thành phần tá dược:
Acid hydroclorid (để chỉnh pH), nước cất pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm truyền.
4. Chỉ định
JUNIMIN° được dùng trong phác đồ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch nhằm cung cấp các nhu cầu cơ bản của các nguyên tố vi lượng ở trẻ sinh non hoặc trẻ sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh và trẻ em.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Trẻ sinh non và trẻ sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (cân nặng từ 20kg trở xuống):
Nhu cầu cơ bản của các nguyên tố vi lượng được đáp ứng với liều hàng ngày là 1 ml JUNIMIN°/kg thể trọng với liều tối đa không quá 20 mL mỗi ngày.
Trẻ em (cân nặng trên 20 kg):
Một liều hàng ngày 20ml JUNIMIN° cung cấp đủ nhu cầu cơ bản về nguyên tố vi lượng.
Trong trường hợp dùng cho trẻ sinh non, nên dùng JUNIMIN° bổ sung thêm một liều tiêm kẽm duy nhất nhằm đạt được tổng liều kém qua đường tĩnh mạch từ 450 đến 500 ug/kg/ngày.
Nên truyền thêm sắt mỗi ngày cho trẻ sinh non được nuôi dưỡng dài ngày qua đường tĩnh mạch (>3 tuần) và cần bổ sung thêm molypden trong trường hợp nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch hơn 4 tuần.
Cách dùng:
Dùng đường tĩnh mạch.
Không dùng JUNIMIN° nguyên dạng (dung dịch đậm đặc). Phải pha loãng JUNIMIN® để đạt được nồng độ mol mong muốn.
Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc để biết các hướng dẫn liên quan tới điều chỉnh liều cho nhóm các bệnh nhân đặc biệt.
Xem thêm mục Tương kỵ và mục Lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng để biết các thông tin về tương kỵ và hướng dẫn sử dụng.
Lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
Trước khi dùng, cần kiểm tra rằng đảm bảo dung dịch đậm đặc để tiêm truyền sau khi pha loãng đồng nhất và không có các tiểu phân, ống tiêm không bị hư hại.
Không được sử dụng JUNIMIN® nguyên dạng (dung dịch đậm đặc). Trước khi tiêm truyền, phải pha loãng.
JUNIMIN hoặc trộn đều bằng cách lắc nhẹ trong khi pha ở điều kiện vô khuẩn nghiêm ngặt.
Phải pha loãng JUNIMIN® tới khi đạt nồng độ thẩm thấu cuối mong muốn. Ví dụ:
- Có thể pha loãng 5 hoặc 10 ml JUNIMIN® trong ít nhất 50 ml dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm truyền glucose 5%.
- Có thể pha loãng 10 hoặc 20 ml JUNIMIN® trong ít nhất 100 ml dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm truyền glucose 5%.
- Với các dung dịch pha loãng này, pH sẽ nằm trong khoảng 3,5 đến 4,5.
Trước khi dùng, phải quan sát kiểm tra dung dịch tiêm truyền đã pha hoàn nguyên. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt, không có các hạt tiểu phân.
Không giữ lại những chai dịch truyền đã dùng một phần và phải tiêu hủy tất cả dụng cụ sau khi dùng.
Phải chắc chắn về sự tương thích giữa các dung dịch được dùng đồng thời qua một đường truyền chung.
Tất cả phần thuốc không sử dụng hoặc chất thải phải được xử lí phù hợp với các quy định hiện hành.
6. Chống chỉ định
• Bệnh nhân quá mẫn với các hoạt chất hoặc một trong các thành phần tá dược của thuốc.
• Trường hợp bị bệnh Wilson và tăng nồng độ trong máu của bất kỳ nguyên tố vi lượng nào là thành phần có trong JUNIMIN.
7. Tác dụng phụ
Những phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi đối với các dung dịch nguyên tố vi lượng. Không rõ tần suất (không thể ước lượng từ dữ liệu hiện có).
Hệ cơ quan (SOC) |
Thuật ngữ trong MedDRA |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm |
Đau chỗ tiêm |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc.
9. Thận trọng khi sử dụng
Chỉ được sử dụng dung dịch này sau khi đã kiểm tra cẩn thận các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân.
Đối với trẻ em, nhu cầu về nguyên tố vi lượng của mỗi cá nhân có thể thay đổi tùy theo các yếu tố như tuổi, cân nặng, tình trạng cơ bản của bệnh cảnh và thời gian nuôi dưỡng qua đường tiêm truyền.
Trường hợp nuôi dưỡng nhân tạo kéo dài, phải theo dõi thường xuyên nồng độ mangan trong máu. Cần giảm liều hoặc ngừng truyền JUNIMIN° nếu nồng độ men gan tăng cao đến nồng độ có khả năng gây độc tính (đối chiếu với giới hạn tham chiếu thích hợp). Các dấu hiệu thần kinh có thể là gợi ý về quá liều mangan.
Cần đặc biệt chú ý khi dùng sản phẩm này cho bệnh nhân giảm bài tiết mật, vì có thể cản trở sự thải trừ mangan, đồng và kẽm qua mật, dẫn đến hiện tượng tích lũy và quá liều. Phải cân nhắc đến khả năng quá liều đồng khi xuất hiện các triệu chứng buồn nôn, nôn và đau dạ dày. Ở bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hay ứ mật nhẹ, phải điều chỉnh liều phù hợp. Hơn nữa, trong trường hợp đã phát hiện ứ mật, cần phải theo dõi nồng độ đồng trong máu và các thông số gan mật.
JUNIMIN® cần phải được sử dụng thận trọng với bệnh nhân có các rối loạn chức năng thận do sự thải trừ một số nguyên tố vi lượng (selen và kẽm) có thể bị giảm đáng kể dẫn tới bị tích lũy và quá liều. Cần điều chỉnh liều phù hợp với bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.
Thận trọng khi sử dụng JUNIMIN® với các bệnh nhân có triệu chứng cường giáp.
Ở bệnh nhân được nuôi dưỡng đường tĩnh mạch trung hạn hoặc dài hạn, dễ xảy ra thiếu đồng, kẽm và selen tăng cao. Trong những trường hợp như vậy, nếu cần, phải điều chỉnh liều dùng kèm với việc bổ sung các dung dịch chỉ chứa từng thành phần cá biệt.
Để tránh nguy cơ gây kết tủa, không được thêm bất cứ một thuốc hay dung dịch điện giải nào vào JUNIMIN° trước khi pha loãng thuốc này. Cần kiểm tra sự tương thích của các dung dịch khi truyền cùng một đường truyền.
Không điều chỉnh liều JUNIMIN° khi dùng dung dịch sát trùng iod.
Mỗi ống thuốc chứa 11,6 ug natri và 3,1 ug kali có nghĩa cơ bản là nó "không có natri" và "không có kali".
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không áp dụng.
11. Ảnh hưởng của thuốc Junimin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không áp dụng.
12. Quá liều
Các triệu chứng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, đau dạ dày, các dấu hiệu thần kinh.
Nếu nghi ngờ quá liều, phải ngưng dùng JUNIMIN®. Tình trạng quá liều phải được khẳng định bằng các xét nghiệm cận lâm sàng thích hợp.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Junimin ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Junimin quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Junimin ở đâu?
Hiện nay, Junimin là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Junimin trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”