1. Thuốc lupilopram 10mg là thuốc gì?
Thuốc Lupilopram 10mg với thành phần chính là Escitalopram có công dụng đối với các chứng trầm cảm trầm trọng, chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống, rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội), rối loạn lo âu lan tỏa. Ngoài ra, thuốc Lupilopram 10mg còn có tác dụng rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
2. Thành phần thuốc lupilopram 10mg
Hoạt chất: Escitalopram…………10mg
Tá dược vừa đủ: cellulose vi tinh thể, silica keo khan, natri croscarmellose, magnesi stearat, talc, opadry white.
3. Dạng bào chế
Thuốc Lupilopram 10mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hình oval, hai mặt lồi, màu trắng, có rãnh khắc ở một bên, khắc chìm chữ “B” ở bên trái của rãnh khắc và số “3” ở bên phải rãnh khắc, mặt bên kia khắc chữ “C”.
4. Chỉ định
Thuốc Lupilopram 10mg điều trị các chứng trầm cảm trầm trọng, chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống. Điều trị rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội), rối loạn lo âu lan tỏa. Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Tính an toàn về liều dùng trên 20 mg mỗi ngày chưa được chứng minh. Escitalopram được dùng liều đơn mỗi ngày và có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Các chứng trầm cảm trầm trọng
Liều dùng thông thường là 10 mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày. Thông thường sau 2 đến 4 tuần thấy được đáp ứng chống trầm cảm của thuốc. Sau khi hết các triệu chứng, điều trị tiếp tục ít nhất 6 tháng để duy trì đáp ứng.
Chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống: Nên uống liều khởi đầu là 5mg trong tuần đầu tiên trước khi tăng liều lên 10mg mỗi ngày. Có thể tăng tiếp liều uống, tối đa là 20mg mỗi ngày, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Hiệu quả tối đa của thuốc đạt được sau khoảng 3 tháng. Quá trình điều trị kéo dài vài tháng.
Rối loạn lo âu xã hội
Liều dùng thông thường là 10mg một lần mỗi ngày. Thông thường sau 2 đến 4 tuần sẽ thấy giảm triệu chứng. Liều dùng sau đó, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, có thể giảm xuống còn 5mg.
Rối loạn lo âu xã hội là một bệnh mãn tính, vì vậy nên điều trị trong 12 tuần để duy trì đáp ứng của thuốc. Việc điều trị trong thời gian dài ở những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong 6 tháng và được xem xét trên nền tảng của từng bệnh nhân để ngăn chặn sự tái phát, những lợi ích của việc điều trị cần được đánh giá lại ở những thời điểm chính xác.
Rối loạn lo âu xã hội là một thuật ngữ được chẩn đoán cụ thể về rối loạn đặc hiệu không nhằm với sự nhút nhát quá mức. Liệu pháp điều trị bằng thuốc được chỉ định nếu những rối loạn này gây cản trở đáng kể tới những hoạt động xã hội và nghề nghiệp.
So với liệu pháp điều trị về nhận thức hành vi thi liệu pháp điều trị này vẫn chưa được đánh giá. Liệu pháp điều trị bằng thuốc là một phần trong mục tiêu điều trị.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Liều khởi đầu là 10mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày. Việc điều trị lâu dài trên những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong ít nhất 6 tháng ở những bệnh nhân dùng liều 20mg mỗi ngày.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
Liều khởi đầu là 10mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày.
Vì rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là một bệnh mãn tính, nên bệnh nhân cần được điều trị trong một chu kỳ đầy đủ để đảm bảo hết triệu chứng.
Những lợi ích của việc điều trị và liễu dùng cần được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị.
Người già (> 65 tuổi)
Điều trị khởi đầu bằng nửa liều thông thường khuyến cáo và liều tối đa thấp hơn cân được xem xét. Hiệu quả của Escitalopram trong điều trị rối loạn lo âu xã hội chưa được nghiên cứu ở người cao tuổi.
Trẻ em và thiêu niên (< 18 tuổi)
Không được dùng escitalopram cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
Người suy giảm chức năng thận
Không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân suy thận nặng (CLcg nhỏ hơn 30ml/phút).
Người suy giảm chức năng gan
Liều khởi đầu là 5mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên đối với những bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10mg mỗi ngày. Cần thận trọng và thay đổi liều dùng thêm cần thận ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Những người có quá trình chuyển hóa qua CYP2C19 yếu
Những bệnh nhân có quá trình chuyển hóa qua CYP2C19 yếu, nên dùng liều khởi đầu là 5mg mỗi ngày trong suốt 2 tuần đầu. Phụ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10mg mỗi ngày.
Những triệu chứng gián đoạn khi ngừng điều trị
Nên tránh gián đoạn việc điều trị một cách đột ngột. Khi dừng điều trị bằng escitalopram liều dùng phải được giảm từ từ trong ít nhất 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ xuất hiện những triệu chứng gián đoạn. Nếu những triệu chứng vẫn xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi gián đoạn điều trị, thì phải xem lại liễu dùng trước đó. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều dùng, nhưng với mức độ từ từ hơn.
Cách dùng:
Chỉ dùng đường uống
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với escitalopram hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Lupilopram 10mg.
Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (các thuốc ức chế MAO) vì nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin với những biểu hiện kích động, run, tăng thân nhiệt... Sử dụng kết hợp escitalopram với các thuốc ức chế thuận nghịch MAO-A (ví dụ moclobemide) hoặc thuốc ức chế không chọn lọc MAO linezolid vì nguy cơ khởi phát hội chứng serotonin.
7. Tác dụng phụ
Những phản ứng có hại thường gặp nhất trong tuần đầu hoặc tuần thứ hai điều trị thuốc, mức độ và tần suất thường giảm dần khi tiếp tục điều trị.
Những phản ứng có hại đã biết của các thuốc SSRI cũng đã được báo cáo đối với escitalopram trong những nghiên cứu đối chứng với giả được trên lâm sàng hoặc những biến cố tự phát sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường được liệt kê dưới đây và được phân loại theo nhóm cơ quan và tần suất gặp phải. Tần suất được tính dựa vào những nghiên cứu trên lâm sàng; không chính xác như giả dược.
Tần suất được quy định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), hoặc chưa biết (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Chưa biết: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn hệ nội tiết:
Chưa biết: Bài tiết ADH không thích hợp.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Thường gặp: Giảm sự thèm ăn, tăng thèm ăn, tăng cân nặng.
Hiếm gặp: Giảm cân nặng.
Chưa biết: Hạ natri huyết, chán ăn.
Rối loạn tâm thần:
Thường gặp:
Lo âu, không nghĩ, ác mộng bất thường.
Nam và nữ: Giảm tình dục.
Nữ: Khác thường.
Không thường gặp: Nghiến răng, kích động, cơn hoảng sợ, tình trạng lẫn lộn.
Hiếm gặp: Gây gổ, mất nhân cách, ảo giác.
Chưa biết: Hưng cảm, có ý nghĩ tự tử, hành vi tự tử.
Rối loạn mắt:
Chưa biết: Giãn đồng tử, rối loạn thị giác.
Rối loạn tại và hệ tiền đình:
Chưa biết: Ù tai.
Rối loạn tim mạch:
Không thường gặp: Nhịp tim nhanh.
Hiếm gặp: Nhịp tim chậm.
Chưa biết: Điện tâm đồ khoảng QT kéo dài.
Rối loạn mạch:
Chưa biết: Hạ huyết áp thể đứng.
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Viêm xoang, ngáp.
Không thường gặp: Chảy máu cam.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Rất thường gặp: Buồn nôn
Thường gặp: Tiêu chảy, táo bón, nôn, khô miệng.
Không thường gặp: Xuất huyết tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng).
Rối loạn gan - mật:
Chưa biết: Viêm gan, chức năng gan không bình thường.
Rối loạn mô dưới da và vùng da:
Thường gặp: Tăng ra mồ hôi.
Không thường gặp: Mày đay, rụng lông tóc, ban, ngứa.
Chưa biết: Bầm tím, phù mạch.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: Đau khớp, đau cơ.
Rối loạn hệ tiết niệu:
Chưa biết: Bí tiểu.
Rối loạn cơ quan sinh sản và ngực vú:
Thường gặp: Nam: Rối loạn sự xuất tinh, bất lực.
Không thường gặp: Nữ: Xuất huyết tử cung, đa kinh.
Chưa biết: Tiết nhiều sữa. Nam: Cương đau dương vật.
Rối loạn chung và tình trạng cơ thể:
Thường gặp: Mệt mỏi, sốt.
Không thường gặp: Phù nề.
1: Đã có trường hợp được báo cáo có ý nghĩ tự tử hoặc có hành vi tự tử trong suốt thời gian điều trị bằng escitalopram hoặc rất sớm sau khi không tiếp tục điều trị.
2: Những tác dụng phụ này đã được báo cáo đối với nhóm thuốc SSRIs.
Đã có những trường hợp được báo cáo kéo dài khoảng QT trong thời kỳ sau khi thuốc được sử dụng trên thị trường, chủ yếu ở những bệnh nhân trước đó đã bị bệnh tim.
Những nghiên cứu dịch tễ dược học, được tiến hành ở những bệnh nhân 50 tuổi và nhiều tuổi hơn cho thấy có sự gia tăng nguy cơ gãy xương ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc SSRI và các thuốc TCA. Cơ chế làm gãy xương còn chưa biết.
Những triệu chứng gián đoạn khi dừng điều trị. Không tiếp tục điều trị bảng các thuốc SSRI/các thuốc SNRI (đặc biệt đột ngột) thường dẫn đến những triệu chứng gián đoạn.
Chóng mặt, rối loạn cảm giác (gồm những cảm giác khác thường và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (mắt ngủ và ác mộng), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn hoặc nôn, run, lẫn lộn, ra mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, tim đập nhanh, không ổn định cảm xúc, dễ bị kích thích và rối loạn thị giác là phản ứng được báo cáo thường gặp nhất.
Nói chung những triệu chứng này từ nhẹ đến vừa và tự khỏi, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân những triệu chứng này có thể nặng hơn hoặc kéo dài. Do đó khi được điều trị bằng escitalopram cần phải giảm liều từ từ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Chống chỉ định dùng thuốc Lupilopram với các thuốc sau vì các phản ứng tương tác của chúng:
Các thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi MAO
Đã có báo cáo về những phản ứng nghiêm trọng ở các trường hợp: Các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc SSRI kết hợp với một thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi enzym monoamine oxidase (MAOI). Những bệnh nhân gần đây không tiếp tục điều trị bằng thuốc SSRI và bắt đầu chuyển sang điều trị bằng thuốc MAOI. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có dấu hiệu bị hội chứng serotonin.
Thuốc ức chế chọn lọc MAO-A, có hồi phục (moclobemide)
Vì nguy cơ mắc phải hội chứng serotonin, nên chống chỉ định kết hợp escitalopram với một thuốc ức chế MAO-A như moclobemide. Nếu sự kết hợp là cần thiết, phải bắt đầu với liều khuyến cáo nhỏ nhất và phải giám sát chặt chẽ trên lâm sàng.
Thuốc ức chế không chọn lọc MAO, có hồi phục (linezolid)
Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế,không chọn lọc MAO có hồi phục và không được dùng đối với những bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram. Nếu sự kết hợp là cần thiết, phải dùng với liều nhỏ nhất và được giám sát chặt chẽ trên lâm sàng.
Thuốc ức chế chọn lọc, không phục hồi MAO-B (selegiline)
Khi sử dụng kết hợp với selegiline, phải thận trọng vì nguy cơ xuất hiện hội chứng serotonin. Liều của selegiline lên tới 10mg/ngày là an toàn để dùng kết hợp với hỗn hợp racemic citalopram.
9. Thận trọng khi sử dụng
Các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic
Sử dụng đồng thời với các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic (ví dụ tramadol, sumatriptan và các triptan khác) có thể gây ra hội chứng serotonergic.
Các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh
Các thuốc SSRI có thể làm giảm ngưỡng động kinh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc cũng làm giảm ngưỡng động kinh (ví dụ các thuốc chống trầm cảm (nhóm 3 vòng, các thuốc SSRI), các thuốc an thần (phenothiazin, thioxanthene và butyrophenone), mefloquine, bupropion và tramadol).
Lithium, tryptophan
Đã có báo cáo về tác dụng gia tăng khi sử dụng đồng thời các thuốc SSRI cùng với lithium hoặc tryptophan, do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc SSRI với các thuốc khác.
St. John’s wort
Sử dụng đồng thời các thuốc SSRI kết hợp với điều trị bằng thảo dược bao gồm cây St. John°s wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỷ lệ các phản ứng có hại.
Xuất huyết
Tác dụng của thuốc chống đông máu có thể xảy ra khi dùng kết hợp vacitalopram với các thuốc chống đông máu. Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống đông máu phải được giám sát quá trình đông máu cẩn thận khi bắt đầu hoặc dừng điều trị với escitalopram. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống viêm non-steroid (NSAIDs) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Rượu
Chưa thấy tương tác dược động học hoặc dược lực học giữa escitalopram và rượu. Tuy nhiên, cũng như các thuốc hướng tâm thần khác, không nên uống rượu khi dùng thuốc.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Có rất ít dữ liệu trên lâm sàng liên quan đến việc điều trị bằng escitalopram cho phụ nữ mang thai.
Những nghiên cứu về độc tính của escitalopram lên khả năng sinh sản của chuột, ảnh hưởng đến phôi thai - bào thai, cho thấy không làm tăng tỷ lệ dị tật. Không được dùng escitalopram trong suốt thời kỳ mang thai ngoại trừ thật cần thiết và chỉ dùng sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa rủi ro/hiệu quả.
Trẻ sơ sinh phải được theo dõi nếu người mẹ trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai sử dụng escitalopram đặc biệt trong ba tháng cuối của thai kỳ. Phải tránh ngừng thuốc đột ngột trong thời kỳ mang thai.
Những triệu chứng dưới đây có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh sau khi sử dụng các thuốc SSRI/SNRI cho người mẹ trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai: Chứng hô hấp nguy cấp, chứng xanh tím, chứng ngừng thở ,cơn co giật ,không ổn định thân nhiệt, khó ăn, nôn, hạ đường huyết, ưu trương, nhược trương, tăng phản xạ, run, bồn chồn, dễ bị kích thích, ngủ lịm, khóc liên tục, ngủ gà và khó ngủ, Những triệu chứng trên có thể là do ảnh hưởng của hệ serotonergic hoặc là những triệu chứng không liên tục.
Phần lớn các trường hợp những biến chứng bắt đầu ngay lập tức hoặc rất sớm (< 24 giờ) sau khi sinh.
Những dữ liệu về dịch tễ dược học cho thấy sử dụng các thuốc SSRI ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong thời kỳ cuối có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh (PPHN). Nguy cơ này gặp phải vào khoảng 5 trường hợp trong 1000 phụ nữ mang thai. Trong quần thể nói chung là từ 1 đến 2 trường hợp PPHN trong 1000 phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Escitalopram trong thuốc Lupilopram có thể bài tiết vào sữa mẹ.
Do đó, không được dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc lupilopram 10mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thông tin về ảnh hưởng của việc dùng thuốc Lupilopram 10mg đối với người lái xe và vận hành máy đang được cập nhật.
12. Quá liều
Độc tính:
Các dữ liệu trên lâm sàng về việc dùng quá liều escitalopram rất hạn chế và trong nhiều trường hợp liên quan đến việc dùng quá liều đồng thời với các thuốc khác.
Trong phần lớn các trường hợp đã được báo cáo, không biểu hiện triệu chứng hoặc nhẹ.
Rất hiếm gặp những báo cáo về các trường hợp tử vong do dùng quá liều escitalopram một cách đơn độc; phần lớn các trường hợp có liên quan đến việc sử dụng quá liều với các thuốc khác.
Với liều đơn escitalopram từ 400 đến 800mg không có bất cứ triệu chứng nghiêm trọng nào
Triệu chứng:
Chóng mặt, run, kích động, hội chứng serotonin, co giật, hôn mê, buồn nôn/nôn, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, loạn nhịp tim, hạ kali huyết, hạ natri huyết.
Điều trị triệu chứng quá liều:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thiết lập và duy trì khí thở để đảm bảo đủ khí oxy và chức năng hô hấp. Nên rửa dạ dày và dùng than hấp thụ chất độc. Rửa dạ dày phải được làm càng sớm càng tốt sau khi uống thuốc.
Cần giám sát biểu hiện của tim và các cơ quan cùng với điều trị hỗ trợ các triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc lupilopram 10mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc lupilopram 10mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc lupilopram 10mg ở đâu?
Hiện nay, lupilopram 10mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc lupilopram 10mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”