Medodermone điều trị ngắn ngày (dưới 2 tuần) các biểu hiện viêm ngứa do các bệnh ngoài da vừa hoặc nặng đáp ứng với corticosteroid như vảy nến,..
1. Thuốc Medodermone là thuốc gì?
Thành phần Clobetasol propionate có trong thuốc là một corticosteroid tổng hợp tương tự như prednisolon, có hoạt tính glucocorticoid mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu, được dùng tại chỗ để điều trị một số bệnh ngoài da khác nhau.
Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, clobetasol propionate có tác dụng chống viêm, chống ngứa và co mạch.
2. Thành phần thuốc Medodermone
Mỗi 100g chứa: Clobetasol propionat 0,05g.
3. Dạng bào chế
Cream
4. Chỉ định
Thuốc Medodermone được chỉ định điều trị ngắn ngày (dưới 2 tuần) các biểu hiện viêm ngứa do các bệnh ngoài da vừa hoặc nặng đáp ứng với corticosteroid như vảy nến (ngoại trừ vảy nến dạng lan rộng), chàm dai dẳng khó chữa, lichen phẳng, lupus ban đỏ hình đĩa, bao gồm cả các bệnh da ở vùng đầu, và một số bệnh da khác không đáp ứng với corticosteroid hoạt tính kém hơn.
5. Liều dùng
Bôi một lớp mỏng clobetasol propionate lên vùng da bị bệnh, ngày 2 lần vào sáng và chiều tối.
Thuốc tác dụng rất mạnh, vì vậy, chỉ bôi một lượng vừa đủ lên chỗ bệnh, không nên dùng quá 2 g một lần. Nếu chỗ bị bôi quá lớn cũng không được dùng quá 50 g mỗi tuần.
Khi đã thấy bệnh khỏi nên ngưng dùng thuốc. Nếu dùng thuốc được 2 tuần mà thấy không đáp ứng, phải ngừng thuốc và xem lại chẩn đoán.
Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn bằng clobetasol propionate để kiểm soát các đợt bệnh tái phát trầm trọng. Nếu cần điều trị liên tục bằng corticoid, nên sử dụng corticoid nhẹ hơn.
Đối với sang thương rất khó điều trị, đặc biệt ở vùng da dày sừng, hiệu quả kháng viêm clobetasol propionate có thể tăng cường bằng cách băng kín vùng da được bôi thuốc bằng màng film polythene. Thường chỉ băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cần phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục cải thiện.
6. Chống chỉ định
- Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Không dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ (rosacea), viêm da quanh miệng, chứng ngứa quanh hậu môn và ngứa vùng sinh dục, nhiễm virus da nguyên phát (ví dụ Herpes simplex, thủy đậu).
- Không được dùng thuốc này duy nhất để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.
- Không được tra mắt hoặc uống.
- Không được dùng bôi ở mặt, háng, nách và dùng trong âm đạo.
- Không được dùng trong điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra do nấm hoặc vi khuẩn.
- Người mẫn cảm với clobetasol propionate, với corticosteroid khác hoặc một thành phần nào đó có trong thuốc.
7. Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR>1/100
Bỏng rát, đau nhói như bị côn trùng đốt.
Ít gặp: 1/1000
Hiếm gặp: ADR<1/1000
Da: teo da, rạn nứt da, teo cóng tay, xuất hiện kiểu trứng cá-hạt kê ở da, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng.
Chuyển hóa: tai biến nghiêm trọng nhất là sau khi bôi thuốc hấp thu nhiều qua da vào tuần hoàn sẽ ức chế trục HPA, gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết và glucose niệu ở một số người bệnh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Để tránh suy thượng thận, khi dùng lâu và bôi trên diện rộng (dùng liều cao), cần đánh giá chức năng thượng thận vì có thể ức chế trục HPA bằng các nghiệm pháp như nghiệm pháp kích thích bằng ACTH, nghiệm pháp xác định cortisol trong huyết tương và cortisol trong nước tiểu. Nếu có biểu hiện suy thượng thận, phải cố gắng ngừng thuốc, giảm số lần bôi hoặc thay bằng một glucocorticoid có hoạt tính thấp hơn. Khi ngừng thuốc, chức năng trục HPA thường phục hồi nhanh và hoàn toàn, nhưng nếu thấy có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải bổ sung bằng cách uống corticosteroid.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Dùng đồng thời thuốc bôi clobetasol propionate và thuốc corticosteroid khác (uống, tiêm hoặc xịt mũi) dễ làm tăng nguy cơ quá liều glucocorticoid dẫn đến ức chế trục HPA.
9. Thận trọng khi sử dụng
Phải thông báo cho người bệnh biết clobetasol propionate là thuốc rất mạnh, phải dùng theo đúng chỉ định của thầy thuốc, dùng ngoài da, không được dùng quá thời gian chỉ định, không được băng kín trừ khi có chỉ dẫn của thầy thuốc, không được lạm dụng dùng trong các trường hợp không đúng chỉ định, phải báo ngay cho thầy thuốc biết. Khi có những biểu hiện tác dụng không mong muốn hoặc khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc băng kín, phải định kỳ đánh giá tình trạng hoạt động của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) bằng các phép thử đặc hiệu.
Do diện tích da trên trọng lượng cơ thể của trẻ em lớn hơn người lớn, nên trẻ em dễ bị ức chế trục HPA và hội chứng Cushing khi dùng corticosteroid bôi ngoài da. Do đó, trẻ em có nguy cơ bị suy tuyến thượng thận hơn so với người lớn trong và sau khi dùng thuốc. Vì vậy không sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Với người cao tuổi (trên 65 tuổi), chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả và tai biến của thuốc này so với người trẻ. Tuy nhiên, cần dùng liều thấp nhất có thể được.
Nếu đồng thời bị nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn trong khi điều trị clobetasol propionate, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm thích hợp. Nếu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm không kiểm soát được ngay, phải ngừng sử dụng clobetasol propionate cho đến khi kiểm soát được nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
Khi dùng tại chỗ trên diện rộng hoặc khi da bị rách, nứt, hoặc khi băng kín, thuốc có thể hấp thu với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có đủ số liệu nghiên cứu tác dụng trên thai ở người mang thai khi bôi ngoài clobetasol propionate. Tuy nhiên, thuốc có thể hấp thu qua da. Vì vậy, cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho thai. Nếu thật cần phải dùng, không nên dùng liều cao và thời gian kéo dài.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có số liệu nghiên cứu trên phụ nữ nuôi con bú dùng thuốc bôi ngoài clobetasol propionate, xem thuốc có vào sữa mẹ gây độc cho trẻ hay không. Dù sao, nếu bôi nhiều và sử dụng trong thời gian dài thì không nên cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Medodermone lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Dùng quá liều làm tăng hấp thu qua da vào tuần hoàn; nếu đủ lượng sẽ gây tai biến toàn thân, đặc biệt là suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết và tăng glucose niệu.
Xử trí: Ngừng thuốc, chức năng trục HPA phục hồi nhanh. Nhưng khi ngừng thuốc, có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải sử dụng corticosteroid một thời gian; tùy từng trường hợp mà sử dụng loại có hoạt tính trung bình hay mạnh.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Medodermone ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Medodermone quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Medodermone ở đâu?
Hiện nay, Medodermone là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Medodermone trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”