1. Thuốc Sumiko 20mg là thuốc gì?
Thuốc Sumiko 20 mg là sản phẩm của Medochemie Ltd. 1-10 Constantinoupoleos Street, 3011 Limassol Cyprus- Síp với thành phần Paroxetine hàm lượng 20 mg dùng điều trị bệnh trầm cảm nặng, rối loạn lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống, rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
2. Thành phần thuốc Sumiko 20mg
Mỗi viên Sumiko 20 mg chứa paroxetine 20 mg (dưới dạng paroxetin hydroclorid khan).
Ngoài ra thuốc còn chứa các tá dược sau: Calci hydrogen phosphat dihydrat, hypromellose, natri starch glycolat, magnesi stearat, titan dioxyd E171, macrogol 400, polysorbat 80 và macrogol 6000.
3. Dạng bào chế
Sumiko 20 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim tròn, trắng, đường kính 9,5mm.
4. Chỉ định
Viên nén bao phim Sumiko được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh trầm cảm nặng.
- Các dạng rối loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội (còn gọi là chứng ám ảnh xã hội) hay các rối loạn lo âu phổ biến.
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
- Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống.
- Rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Khuyến cáo chung đợt điều trị phải đủ dài để đảm bảo không còn triệu chứng bệnh, thường là vài tháng đối với chứng trầm cảm và có thể là lâu hơn đối với trường hợp rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn hoảng loạn.
Trầm cảm: Liều khuyến cáo 20 mg mỗi ngày, liều có thể được tăng dần mỗi 10 mg đến 50 mg mỗi ngày tuỳ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Bệnh lo âu xã hội chứng ám ảnh xã hội và các rối loạn lo âu phổ biến: Liều khuyến cáo 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến cáo mà không đáp ứng với thuốc, có thể tăng dẫn mỗi 10 mg đến tối đa 50 mg /ngày. Dùng lâu dài nên được đánh giá một cách đều đặn.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Liều khuyến cáo 40 mg mỗi ngày, nên khởi đầu ở mức liều 20 mg và có thể tăng dẫn mỗi 10 mg cho đến liều khuyến cáo. Một số bệnh nhân đạt được lợi ích điều trị ở mức liều tối đa 60 mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn: Liều khuyến cáo 40 mg mỗi ngày, nên khởi đầu ở mức liều 10 mg và có thể tăng dẫn mỗi 10 mg cho đến liều khuyến cáo tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số bệnh nhân đạt được lợi ích điều trị ở mức liều tối đa 60 mg/ngày. Ghi nhận chung cho thấy có khả năng các triệu chứng hoảng loạn trở nên xấu trong đoạn đầu điều trị, vì vậy khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp đoạn đầu điều trị, vì vậy khuyến cáo dùng liều khởi đầu tháp.
Rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Liều khởi đầu khuyến cáo 20 mg/ngày và thường cho đáp ứng tốt ở hầu hết bệnh nhân. Nếu đáp ứng không đủ ở liều này, một số bệnh nhân có thể đạt được lợi ích điều trị sau khi tăng dần liều mỗi 10 mg tùy theo đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa hàng ngày 50 mg. Điều trị lâu dài nên được đánh giá một cách đều đặn.
Suy gan hoặc thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở các bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân này nên dùng liều thấp hơn khoảng liều khuyến cáo thông thường cho người lớn.
Người già: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở người lớn tuổi. Liều nên được bắt đầu ở mức 20 mg/ngày và tăng dần mỗi 10 mg đến liều tối đa 40 mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhãn.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin cho trẻ do độ an toàn và hiệu quả điều trị của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.
Cách dùng
Chỉ dùng đường uống.
Viên thuốc Sumiko 20 mg nên được uống nguyên viên, không nhai.
Nên dùng Sumiko 20 mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng kèm với thức ăn.
6. Chống chỉ định
Bệnh nhân được biết là quá mẫn với Sumiko 20 mg hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong viên thuốc.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế Monoamin Oxidase (MAOI).
Dùng phối hợp với thioridazin hay pimozid hay Acuvate
7. Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại của thuốc Sumiko 20 mg được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan trong cơ thể và tần suất xảy ra. Các tần suất được quy ước như sau: Rất thường gặp (> 1/10); Thường gặp (> 1/100 đến < 1/10); Ít gặp (> 1/1,000 đến < 1/100); Hiểm gặp (> 1/10,000 đến < 1/1,000): Rất hiếm gặp (< 1/10,000); Tần suất chưa biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Chảy máu bất thưởng, chủ yếu ở da và niêm mạc (thường gặp nhất là vết máu bầm).
Rất hiếm gặp: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp: Phản ứng dị ứng (kể cả mày đay và phù mạch).
Rối loạn nội tiết
Rất hiếm gặp: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Tăng nồng độ cholesterol, giảm thèm ăn.
Hiếm gặp: Giảm natri huyết, được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi và đôi khi do hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Ngủ gà, mất ngủ, kích động.
Ít gặp: Lú lẫn, ảo giác
Hiếm gặp: Phản ứng kích thích quả mức, lo âu, mất nhân cách, cơn hoảng loạn, chứng ngồi nằm không yên.
Tần suất chưa biết: Ý nghĩ và hành vi tự tử.
Rối loạn thần kinh
Thường gặp: Chóng mặt, run, nhức đầu.
Ít gập: Rối loạn ngoại tháp.
Hiềm gặp: Co giật.
Rất hiếm gặp: Hội chứng serotonin (các triệu chứng có thể gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, co thắt cơ, nhịp tim nhanh, run).
Rối loạn mắt
Thường gặp: Rồi loạn thị giác.
Ít gặp: Giãn đồng tử.
Rất hiếm gặp: Glôcôm cấp.
Rối loạn tai và mê đạo
Tần suất chưa biết: Ù tai.
Rối loạn tim
Ít gặp: Nhịp nhanh xoang.
Hiểm gặp: Nhịp tim chậm.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Tăng hoặc hạ huyết áp tạm thời, hạ huyết áp tư thế.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Ngáp phản xạ.
Rối loạn dạ dày-ruột
Rất thường gặp: Buồn nôn.
Thường gặp: Táo bón, tiêu chảy, khô miệng.
Rất hiếm gặp: Xuất huyết dạ dày-ruột.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Tăng men gan.
Rất hiếm gặp: Các biến cố về gan (như viêm gan, đôi khi kèm theo vàng da và/hoặc suy gan).
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Chảy mồ hôi.
Ít gặp: Nổi mẩn da, ngứa.
Hiếm gặp: Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Giữ nước tiểu, tiểu không tự chủ.
Rối loạn vú và hệ sinh sản
Thường gặp: Rối loạn sinh dục.
Hiếm gặp: Tăng prolactin máu/ tăng tiết sữa.
Rất hiếm gặp: Cương dương vật.
Rối loạn cơ-xương và mô liên kết
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Rối loạn chung
Thường gặp: Suy nhược, tăng cân.
Rất hiếm gặp: Phù ngoại biên.
Ngưng sử dụng và báo ngay với bác sĩ nếu các phản ứng phụ trở nên trầm trọng hơn hoặc có bất kỳ phản ứng nào khác xảy ra ngoài các tác dụng đã kể trên.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Thuốc tăng tiết serotonin: Như các thuốc SSRI khác, sử dụng đồng thời với các thuốc tăng tiết serotonin có thể dẫn đến các hội chứng serotonin. Nên khuyên bệnh nhân dùng thuốc thận trọng và theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi dùng phối hợp các thuốc tăng tiết serotonin (như L-tryptophan, triptan, tramadol, linezolid, SSRI và lithi) với paroxetin. Chống chỉ định dùng đồng thời paroxetin với MAOI do nguy cơ gây ra hội chứng serotonin.
Pimozid: Nồng độ pimozid tăng trung bình gấp 2,5 lần trong một nghiên cứu với pimazid liều đơn thấp (2mg) phối hợp với 60 mg paroxetin. Chống chỉ định phối hợp pimozid với paroxetin.
Enzym chuyển hóa thuốc: Sự chuyển hóa và đặc tính dược động học của paroxetin có thể bị tác động bởi sự cảm ứng hoặc ức chế các enzym chuyển hóa thuốc. Khi dùng chung paroxetin với các thuốc ức chế enzym chuyển hóa, nên dùng paroxetin với liều thấp nhất trong khoảng liều khuyến cáo. Không cần điều chỉnh liều khi dùng chung paroxetin với thuốc cảm ứng enzym chuyển hóa (như carbamazepin, rifampicin, phenobarbital, phenytoin) hay với fosamprenavir/ritonavir.
Procyclidin: Sử dụng hàng ngày paroxetin làm tăng đáng kể nồng độ procyclidin huyết tương. Nên giảm liều procyclidin nêu có tác dụng kháng tiết cholin.
Thuốc bị chuyển hóa bởi enzym CYP2D6: Paroxetin ức chế enzym CYP2D6 của hệ thống enzym cytochrom Peso ở gan. Sự ức chế này có thể dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của các thuốc dùng phối hợp bị chuyển hóa bởi enzym này. Các thuốc này bao gồm một số thuốc chống trầm cảm 3 vòng (như clomipramin, nortriptylin, và desipramin), thuốc an thần nhóm phenothiazin (như perphenazin và thioridazin), risperidon, atomoxetin, một số thuốc chống loạn nhịp týp 1C (như propafenon và flecainid) và metoprolol.
Thuốc chống đông đường uống: Dùng đồng thời paroxetin với thuốc chống đông đường uống có thể làm tăng tác dụng chống đông và tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), acid acetylsalicylic và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác. Dùng chung paroxetin với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hay acid acetylsalicylic có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc tác động lên pH dạ dày: Các thuốc ảnh hưởng lên pH dạ dày (như thuốc kháng acid, thuốc ức chế bơm proton hay thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin) có thể ảnh hưởng lên nồng độ paroxetin huyết tương ở bệnh nhân dùng dạng hỗn dịch uống.
Rượu: Nên tránh uống rượu trong thời gian dùng paroxetin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc Sumiko:
Không nên dùng chung paroxetin với IMAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị Với IMAO. Vì vậy việc điều trị nên được khởi đầu một cách thận trọng và tăng liều từ từ cho đến khi đạt được liều mong muốn. Tương tự không dùng IMAO trong vòng 2 tuần kể từ ngày ngưng điều trị với paroxetin.
Triệu chứng thiếu thuốc sau khi ngưng điều trị với paroxetin: Nguy cơ xuất hiện các triệu chứng thiếu thuốc có thể tùy thuộc vào thời gian điều trị và liều điều trị và mức độ giảm liều. Một số triệu chứng thiếu thuốc đã được báo cáo gồm chóng mặt, rối loạn cảm giác (như dị cảm, cảm giác sốc điện và ù tai), rối loạn giấc ngủ, kích thích hay lo âu, buồn nôn, run, lú lẫn, đổ mồ hôi, nhức đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực... Các triệu chứng này thường từ nhẹ đến trung binh, tuy nhiên có thể nặng hơn ở một vài bệnh nhân. Vì vậy, khi ngưng điều trị với paroxetin nên giảm liều một cách từ từ trong khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng tùy theo nhu cầu của người bệnh.
Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, nên dùng thận trọng paroxetin trên các bệnh nhân có bệnh sử ám ảnh cưỡng chế.
Ngoài ra, nên dùng paroxetin thận trọng trong các trường hợp sau:
Tim mạch: Paroxetin không gây ra những thay đổi đáng kể về huyết áp, nhịp tim, và ECG. Tuy nhiên, đổi với tất cả các thuốc tác động tâm thần được khuyến cáo cần thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân bệnh tim mạch.
Động kinh: Cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, nên sử dụng thận trọng paroxetin ở các bệnh nhân động kinh.
Co giật: Tỉ lệ toàn bộ của các cơn co giật là dưới 0,1% xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với paroxetin, do đó cần ngưng điều trị paroxetin ở các bệnh nhân có xuất hiện các cơn co giật.
Liệu pháp sốc điện (ETC): Có rất ít kinh nghiệm khi dùng kèm paroxetin với liệu pháp sốc điện.
Hội chứng serotonin/hội chứng ác tính do thuốc an thần: Trong một số rất ít các trường hợp có thể xảy ra hội chứng serotonin hay hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến sử dụng paroxetin, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc tăng tiết serotonin và/ hoặc thuốc an thần khác. Vì các hội chứng này có thể gây ra các tính trạng đe dọa đến tính mạng, nên ngưng điều trị với paroxetin nếu có các tình huống này xảy ra (đặc trưng bởi một nhóm các triệu chứng như sốt cao, co cứng, co giật cơ, cáu gắt, kích động quá mức...) và nên bắt đầu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không nên dùng chung paroxetin với các tiền chất của serotonin (như L-tryptophan, oxitriptan) do nguy cơ xảy ra hội chứng tăng tiết serotonin.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù các nghiên cứu trên súc vật không cho thấy có bất kỳ tác hại gây quái thai hoặc gây độc nào cho phôi thai, tuy nhiên độ an toàn của paroxetin ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Do đó khuyến cáo không sử dụng paroxetin cho phụ nữ có thai và đang nuôi con bú trừ khi lợi ích điều trị cao hơn các nguy hại có thể xảy ra.
11. Ảnh hưởng của thuốc Sumiko 20mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Điều trị với Sumiko không cho thấy có ảnh hưởng đến tinh thần hay kỹ năng vận động, tuy nhiên cũng như tất cả các thuốc có tác động đến trí tuệ, bệnh nhân nên được lưu ý về khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù paroxetin không làm tăng sự suy yếu về kỹ năng vận động và tinh thần, không khuyến cáo dùng chung paroxetin với rượu.
12. Quá liều
Triệu chứng: Ngoài các phản ứng đã nêu ở mục tác dụng không mong muốn của thuốc Sumiko, các triệu chứng quá liều còn bao gồm nôn, sốt và co thắt cơ trơn. Thông thường bệnh nhân hồi phục không có di chứng nào nghiêm trọng ngay cả khi dùng liều 2000mg. Các trường hợp hôn mê hay thay đổi điện tâm đồ đôi khi được báo cáo và rất hiếm kèm theo hậu quả gây chết người, nhưng thường chỉ gặp khi dùng chung paroxetin với các thuốc tác động đến tâm thần khác có hoặc không uống rượu kèm theo.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Việc điều trị chỉ nên áp dụng các biện pháp thông thường dùng trong xử trí quá liều do bất kỳ thuốc chống trầm cảm nào. Nếu thích hợp nên làm rỗng dạ dày hoặc bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc cả hai. Sau khi làm rỗng dạ dày, cho uống 20-30 g than hoạt mỗi 4-6 giờ trong suốt 24 giờ đầu sau dùng thuốc quá liều. Bệnh nhân cần được chăm sóc hỗ trợ kèm theo kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sống và theo dõi chặt chẽ.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Sumiko 20 mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Sumiko 20 mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Sumiko 20mg ở đâu?
Hiện nay, Sumiko 20 mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Sumiko 20mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”