Thuốc Plendil Plus được chỉ định dùng trong điều trị bệnh nhân tăng huyết áp.
1. Thuốc Plendil Plus là thuốc gì?
2. Thành phần thuốc Plendil Plus
Metoprolol………………….47,5mg
Folodipine…………………..5mg
- Tá dược: .Chất màu (dioxyd titan E171, oxyd sắt E172), lactose khan, propyl gallat, Silicon dioxyd dạng keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thể, ethyl cellulose, hydroxypropyl cellulose, natrinhôm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat.
3. Dạng bào chế
4. Chỉ định
Plendil Plus có thể dùng để điều trị đơn liệu với thuốc chẹn beta hoặc thuốc đối kháng acid nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.
5. Cách dùng & Liều lượng
Dùng đường uống. Dùng 1 lần/ ngày vào buổi sáng với một cốc nước. Không được bẻ, nghiền , nhai. Có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.
Liều dùng:
Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn β hoặc thuốc đối kháng calci.
Người lớn
Một viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày. Nếu cần, liều dùng có thể tăng lên đến hai viên phóng thích kéo dài Plendil Plus mỗi ngày.
Bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận
Tổn thương chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân xơ gan vì metoprolol có độ gắn kết với protein thấp (5 - 10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan rất nặng (ví dụ: Những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch), không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus.
Người cao tuổi
1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus, 1 lần/ngày thường là đủ. Khi cần thiết, liều có thể tăng lên 2 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus mỗi ngày.
Trẻ em
Do thiếu các dữ kiện lâm sàng, Plendil Plus không nên sử dụng cho trẻ em.
Lời khuyên khi dùng thuốc
Tránh dùng thuốc đột ngột. Nếu có thể, chế độ giảm liều nên được thực hiện và/hoặc chỉ định vào mỗi ngày thứ hai trong từng khoảng 10 - 14 ngày. Đặc biệt, trong khoảng thời gian này, cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân đã biết có tình trạng thiếu máu cục bộ vì nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể tăng khi dừng sử dụng Plendil Plus hay các dược phẩm chứa các chất chẹn β khác.
6. Chống chỉ định
- Đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác hoặc các thuốc ức chế β.
- Phụ nữ có thai.
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Đau thắt ngực không ổn định.
- Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3.
- Tắc nghẽn van tim có ý nghĩa huyết động đáng kể.
- Tắc nghẽn dòng chảy động lực tim.
- Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp) và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể β.
- Chậm nhịp tim có triệu chứng.
- Hội chứng suy nút xoang (trừ khi có đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn).
- Sốc do tim.
- Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử.
7. Tác dụng phụ
Quy ước về tần suất như sau:
Thường gặp (≥ 1/100), ít gặp (≥ 1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1000) và rất hiếm gặp (<1/10.000).
Toàn thân. Thường gặp: phù mắt cá chân, nhức đầu, choáng váng, mệt mỏi.
Hệ tuần hoàn. Thường gặp: đỏ mặt.
Hệ tiêu hóa. Thường gặp: buồn nôn.
Các phản ứng ngoại vi sau được ghi nhận đối với felodipin:
Toàn thân. ít gặp: mệt mỏi. Rất hiếm gặp: sốt.
Hệ tim mạch. Thường gặp: đỏ bừng mặt, phù mắt cá chân. ít gặp: hồi hộp, nhịp tim nhanh.
Rất hiếm gặp: ngoại tâm thu, tụt huyết áp kèm nhịp tim nhanh mà có thể làm trầm trọng hơn cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân mẫn cảm, viêm mạch tăng bạch cầu.
Nội tiết. Rất hiếm gặp: tăng đường huyết.
Hệ tiêu hóa. ít gặp: buồn nôn, đau bụng. Hiếm gặp: nôn. Rất hiếm gặp: phì đại nướu răng, viêm lợi.
Da. ít gặp: nổi ban, ngứa. Hiếm gặp: mề đay. Rất hiếm gặp: phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, phù dưới dạng sưng môi hoặc lưỡi.
Phản ứng miễn dịch. Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Gan. Rất hiếm gặp: tăng men gan.
Hệ cơ xương. Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ.
Hệ thần kinh. Thường gặp: nhức đầu. ít gặp: dị cảm, choáng váng. Hiếm gặp: ngất thứ phát do tụt huyết áp.
Tâm thần. Hiếm gặp: bất lực /rối loạn chức năng tình dục.
Tiết niệu. Rất hiếm gặp: tiểu thường xuyên.
Một vài trường hợp lú lẫn do rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo, nhưng mối liên hệ với felodipin vẫn chưa được xác định hoàn toàn.
Đã có ghi nhận vài trường hợp sưng nướu răng sau khi dùng felodipin trên bệnh nhân viêm lợi đáng kể/viêm nha chu. Có thể tránh hoặc giảm thiểu sự sưng này bằng cách vệ sinh vùng miệng cẩn thận. Tăng đường huyết được xem như thuộc nhóm phản ứng ngoại ý đặc biệt, nhưng chỉ có vài trường hợp ghi nhận phản ứng này trên bệnh nhân dùng felodipin.
Các Phản ứng ngoại vi sau đã được ghi nhận đối với metoprolol
Tổng quát. Thường gặp: mệt mỏi, nhức đầu, choáng váng. ít gặp: đau ngực, tăng cân. Hiếm gặp: vã mồ hôi, rụng tóc, thay đổi vị giác, rối loạn chức năng tình dục có hồi phục.
Huyết học. Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Hệ tuần hoàn. Thường gặp: lạnh chân tay, nhịp tim chậm, đánh trống ngực. ít gặp: tăng thoáng qua triệu chứng suy tim. Hiếm gặp: kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn nhịp tim, phù, ngất.
Hệ tiêu hóa. Thường gặp: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Da. Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn ảnh hưởng đến da, vẩy nến tiến triển, nhạy cảm với ánh sáng.
Gan. Hiếm gặp: tăng men transaminase.
Hệ hô hấp. ít gặp: khó thở, co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc rối loạn kiểu hen.
Thần kinh. ít gặp: rối loạn giấc ngủ, dị cảm. Hiếm gặp: ác mộng, trầm cảm, rối loạn trí nhớ, lú lẫn, nôn nóng, kích động, ảo giác.
Mắt. Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt.
Tai. Hiếm gặp: ù tai.
Đã có báo cáo vài trường hợp đau khớp, viêm gan, chuột rút, khô miệng, triệu chứng giống viêm kết mạc, viêm mũi, giảm tập trung và hoại thư trên bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biên nặng.
8. Tương tác thuốc
Felodipin và metoprolol không tương tác với nhau vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau của hệ men cytochrom P450.
Tương tác thuốc với felodipin
Felodipin là chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipin trong huyết tương.
Các thuốc cảm ứng cytochrom P450: các thuốc làm tăng chuyển hóa felodipin qua sự cảm ứng cytochrom P450 như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital và rifampicin, cũng như biệt dược St. John’s wort (hypericum perforatum). Khi dùng đồng thời với carbamazepin, phenytoin và phenobarbital, AUC của felodipin giảm đến 93% và Cmax giảm đến 82%. Nên tránh dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4.
Các thuốc ức chế cytochrom P450: thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 như thuốc kháng nấm nhóm azol (itraconazol, ketoconazol), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin) và thuốc ức chế men HlV-protease. Khi dùng cùng lúc với itraconazol, Cmax của felodipin tăng lên 8 lần và AUC tăng lên 6 lần. Khi dùng đồng thời với erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng lên khoảng 2,5 lần. Nên tránh dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.
Nước bưởi có thể ức chế CYP3A4. Dùng felodipin chung với nước bưởi làm tăng Cmax và AUC của felodipin lên khoảng 2 lần. Nên tránh dùng cùng với nước bưởi.
Tacrolimus: felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.
Cyclosporin: khi dùng đồng thời cyclosporin và felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Ngược lại, ảnh hưởng của felodipin lên động học của cyclosporin không đáng kể.
Cimetidin: khi dùng đồng thời cimetidin và felodipin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.
Tương tác thuốc với metoprolol
Nên tránh dùng Plendil Plus đồng thời với các thuốc sau:
Dẫn xuất axít barbituric: barbiturat (trong nghiên cứu là pentobarbital) làm giảm nhẹ chuyển hóa của metoprolol qua sự cảm ứng men.
Propafenon: khi bắt đầu dùng propafenon trên 4 bệnh nhân đang dùng metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên 2-5 lần và có 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điển hình của metoprolol. Tương tác này được xác nhận trong thử nghiêm trên 8 người khỏe mạnh. Tương tác này có thể là do propafenon, giống như quinidin, sẽ ức chế chuyển hóa metoprolol qua hệ men cytochrom P4502D6. Kết hợp này được cho là khó kiểm soát vì propafenon cũng có đặc tính ức chế thụ thể bêta.
Verapamil: khi phối hợp với thuốc chẹn thụ thể bêta (như atenolol, propranolol và pindolol), verapamil có thể gây nhịp tim chậm và tụt huyết áp. Verapamil và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thắt và chức năng nút xoang.
Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều:
Thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I: thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp ức chế co bóp cơ tim, có thể gây các phản ứng phụ huyết động học trầm trọng trên bệnh nhân suy giảm chức năng thất trái. Cũng nên tránh kết hợp thuốc này ở bệnh nhân có “hội chứng suy nút xoang” và bệnh lý dẫn truyền nhĩ-thất. Đã có nhiều dữ liệu về tương tác này đối với disopyramid.
Diphenhydramin: diphenhydramin làm giảm (2,5 lần) độ thanh thải metoprolol thành alpha-hydroxymetoprolol bằng cách hydroxy hóa nhanh qua CYP2D6. Đồng thời, tác động của metoprolol cũng mạnh lên.
Clonidin: phản ứng tăng huyết áp khi ngưng clonidin đột ngột có thể mạnh hơn do dùng thuốc chẹn bêta. Nếu cần phải ngưng dùng đồng thời với clonidin, thuốc chẹn bêta phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.
Diltiazem: diltiazem và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang. Nhịp tim chậm rõ rệt đã được ghi nhận (trong một số báo cáo) khi điều trị đồng thời với diltiazem.
Thuốc kháng viêm không nhân steroid (NSAID): thuốc kháng viêm nhóm NSAID làm mất tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc chẹn bêta. Đặc biệt, indomethacin đã được nghiên cứu. Tương tác này được xem là không xảy ra khi dùng với sulindac. Trong một nghiên cứu với diclofenac, người ta đã không phát hiện có phản ứng như thế.
Phenylpropanolamin: các liều đơn phenylpropanolamin (norephredrin) 50mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến các trị số bệnh lý ở các người khoẻ mạnh trong nghiên cứu. Propranolol thường làm mất tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamin gây ra. Tuy nhiên, thuốc chẹn bêta có thể gây phản ứng tăng huyết áp kịch phát trên bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Cơn tăng huyết áp trong thời gian điều trị với phenylpropanolamin riêng lẻ cũng được mô tả trong một vài trường hợp.
Epinephrin: đã có khoảng 10 báo cáo về triệu chứng tăng huyết áp rõ rệt và nhịp tim chậm trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta không chọn lọc (kể cả pindolol và propranolol), là những người đã dùng epinephrin (adrenalin). Các ghi nhận lâm sàng này đã được xác nhận trong các nghiên cứu trên người khoẻ mạnh trong thử nghiêm. Cũng có gợi ý cho rằng epinephrin, là chất cộng hợp với các thuốc tê, có thể gây ra các phản ứng này khi dùng đường tiêm mạch máu. Nguy cơ này được cho là ít đáng kể hơn khi dùng thuốc chẹn bêta chọn lọc trên tim.
Quinidin: quinidin ức chế chuyển hóa metoprolol trong nhóm người được gọi là có chuyển hóa hydroxy hóa nhanh (chiếm khoảng 90% ở Thụy Điển), làm tăng mạnh nồng độ thuốc trong huyết tương và tăng tác động ức chế bêta. Các tương tác tương ứng được cho là xảy ra với các thuốc chẹn bêta khác được chuyển hóa qua cùng một loại men (cytochrom P4502D6).
Amiodaron: trong một trường hợp báo cáo gợi ý cho thấy là bệnh nhân điều trị bằng amiodaron có thể bị chậm nhịp xoang rõ rệt khi dùng đồng thời với metoprolol. Amiodaron có thời gian bán thải rất dài (khoảng 50 ngày), có nghĩa là tương tác này có thể xảy ra một thời gian dài sau khi đã ngưng dùng chế phẩm này.
Rifampicin: rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa của metoprolol, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết tương.
Digitalis glycoside: khi kết hợp với thuốc chẹn beta, digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể gây nhịp tim chậm
Metoprolol là chất nền CYP2D6. Các thuốc ức chế CYP2D6 có thể ảnh hưởng trên nồng độ metoprolol trong huyết tương. Thuốc ức chế CYP2D6 như là quinidin, terbinafin, paroxetin, fluoxetin, sertralin, celecoxib, propafenon và difenhydramin. Khi khởi đầu điều trị với các thuốc trên ở bệnh nhân đang dùng Plendil Plus, có thể cần giảm liều Plendil Plus.
Bệnh nhân đang được điều trị đồng thời metoprolol với các thuốc chẹn bêta khác (như thuốc nhỏ mắt) hoặc thuốc ức chế MAO cần phải được theo dõi cẩn thận. Thuốc mê dạng hít làm tăng tác động ức chế cơ tim trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta. Có thể cần điều chỉnh liều thuốc uống trị đái tháo đường đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta
9. Thận trọng khi sử dụng
Trong trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản, phải điều trị đồng thời thuốc giãn phế quản thích hợp (dạng viên hoặc đường hít). Có thể cần tăng liều các chất kích thích β khi bắt đầu điều trị với Plendil Plus. Tuy nhiên, nguy cơ tương tác giữa Plendil Plus và các chất chủ vận β2 dù sao vẫn thấp hơn các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc.
Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrate hay che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ thấp hơn so với các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc và thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.
Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).
Thận trọng chỉ định Plendil Plus trên bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng chất đối kháng calci thuộc loại verapamil tiêm tĩnh mạch.
Nếu tình trạng nhịp tim chậm tiến triển rõ rệt, cần giảm liều Plendil Plus hoặc dùng thuốc dần dần. Plendil Plus có thể gia tăng triệu chứng hoặc làm nặng thêm triệu chứng của tuần hoàn động mạch ngoại vi.
Nên tránh điều trị phối hợp Plendil Plus với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh. Yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về đáp ứng điều trị và tần suất gặp biến cố bất lợi khi phối hợp với các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác thuốc).
Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.
Trước khi phẫu thuật, bác sĩ gây mê phải được thông báo rằng bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng điều trị với thuốc chẹn β ở những bệnh nhân đang được phẫu thuật.
Dùng thuốc chẹn β có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.
Nên dùng thận trọng thuốc chẹn thụ thể β1 chọn lọc ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
Phì đại nướu răng nhẹ đã được báo cáo ở bệnh nhân bị viêm lợi/viêm nha chu rõ rệt. Tình trạng phì đại có thể tránh được hoặc hồi phục nhờ vệ sinh răng miệng cẩn thận.
Plendil Plus chứa lactose và không nên sử dụng cho bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose do di truyền.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ cho con bú: Felodipin được tiết vào sữa mẹ. Sử dụng thuốc ở liều điều trị cho người mẹ đang cho con bú không gây ảnh hưởng đến nhũ nhi.
Các thuốc chẹn β có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như nhịp tim chậm ở thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đang bú mẹ. Tuy vậy lượng metoprolol hấp thu qua sữa mẹ dường như không gây tác dụng chẹn β đáng kể ở trẻ nhỏ nếu người mẹ được chỉ định dùng metaprolol trong khoảng liều điều trị.
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
12. Bảo quản
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
13. Mua thuốc ở đâu?
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
14. Giá bán
Quý khách có thể tham khảo thêm các sản phẩm Tim mạch, huyết áp tại nhà thuốc Thanh Xuân như: Panangin, Nebilet, Micardis Plus,..
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”