1. Thuốc Zoamco-A là thuốc gì?
Thuốc Zoamco-A được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Pymepharco, với hoạt chất chính là Amlodipin 5mg và Atorvastatin 10mg.Thuốc chỉ định cho những bệnh nhân được điều trị đồng thời với cả 2 thuốc amlodipin và atorvastatin.
2. Thành phần thuốc Zoamco-A
Hoạt chất:
Amlodipin besylat tương đương với amlodipin ………………. 5mg.
Atorvastatin calci tương đương với atorvastatin ………………10mg
Tá dược: Microcrystallin cellulose, Calci carbonat, Tinh bột tiền hồ hoá, Hydroxypropyl cellulose, Colloidal Silicon dioxyd, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethylcellulose, PEG 6000, Bột talc, Titan dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Zoamco-A được chỉ định cho những bệnh nhân được điều trị đồng thời với cả 2 thuốc amlodipin và atorvastatin.
Amlodipin:
Điều trị tăng huyết áp (ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường) và điều trị dự phòng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định.
Atorvastatin:
Dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành: ở người tăng cholesterol máu mà không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về mạch vành, chỉ định atorvastatin nhằm:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành tim.
- Giảm nguy cơ tử vong do tim mạch.
Xơ vữa động mạch: ở những người bệnh tăng cholesterol máu có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim trước đó, chỉ định atorvastatin nhằm:
- Làm chậm tiến triển vữa xơ mạch vành.
- Giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp.
5. Liều dùng
Liều dùng của ZOAMCO-A phải tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả và sự dung nạp của mỗi thành phần thuốc trong điều trị cao huyết áp hay đau thắt ngực và bệnh cao lipid máu.
Amlodipin: Để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều dùng phải phù hợp cho từng người bệnh. Nói chung, khởi đầu với liều bình thường là 5mg, 1 lần cho 24 giờ. Liều có thể tăng đến 10mg cho 1 lần trong 1 ngày.
Nếu tác dụng không hiệu quả sau 4 tuần điều trị có thể tăng liều.
Atorvastatin: Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG – CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liều lượng statin theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol, LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Có thể uống liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, vào bữa ăn hoặc lúc đói. Liều khởi đầu 10mg, mỗi lần một ngày. Điều chỉnh 4 lần một tuần, nếu cần và nếu dung nạp được. Liều duy trì 10 - 40mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều, nhưng không quá 80mg/ngày.
6. Chống chỉ định
Vì trong thành phần Zoamco – A có chứa atorvastatin nên chống chỉ định ở những bệnh nhân đang bị bệnh gan hay bệnh nhân có sự gia tăng liên tục nồng độ các transaminase trong huyết thanh mà không rõ nguyên nhân.
Zoamco – A chống chỉ định ở những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Thuốc dung nạp tốt, các tác dụng phụ thường ở mức độ nhẹ đến trung bình bao gồm: nhuộm đỏ dịch cơ thể, mệt mỏi, suy nhược, buồn ngủ, phù, đau đầu, chóng mặt, đau bụng, buồn nôn, táo bón, mất ngủ, rối loạn dạ dày ruột, đau cơ. Có thể gặp: tăng đường huyết, tăng HbA1C. Hiếm gặp: suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...).
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Amlodipin
- Thuốc kháng viêm không steroid: các nghiên cứu cho thấy amlodipin được dùng an toàn với thuốc kháng viêm không steroid nhưng có thể làm giảm tác động hạ huyết áp của amlodipin nhất là indomethacin do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/hoặc gây hiện tượng giữ Na+ và nước.
- Estrogen: estrogen gây giữ nước nên có khuynh hướng tăng áp lực máu.
- Thuốc kích thích thần kinh giao cảm: làm giảm tác dụng hạ huyết áp của amlodipin.
Atorvastatin
- Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, Niacin liều cao (> 1g/ngày), Colchicin.
- Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid có chứa Mg và AI hydroxyd, và colestipol.
- Nồng độ atorvastatin trong huyết tương gia tăng khi sử dụng đồng thời với các thuốc Erythromycin, Clarithromycin, Cyclosporin, và các thuốc kháng nấm nhóm azol.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong:
+ Với Telaprevir, hay với phối hợp Tipranavir và Ritonavir: tránh dùng đồng thời với atorvastatin.
+ Với phối hợp Lopinavir và Ritonavir: sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
+ Với các thuốc và các phối hợp sau: Fosamprenavir, phối hợp Darunavir và Ritonavir, phối hợp Fosamprenavir và Ritonavir, phối hợp Saquinavir và Ritonavir: không dùng quá 20mg atorvastatin/ngày.
+ Với Nelfinavir: không dùng quá 40mg atorvastatin/ngày.
9. Thận trọng khi sử dụng
Với người giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.
Trước khi tiến hành điều trị với Zoamco - A nên kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng cách thay đổi chế độ ăn, luyện tập thể dục và giảm cân ở người béo phì.
Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
+ Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Những nghiên cứu trên động vật và trên người đã chứng minh có sự bất thường trên bào thai hoặc nguy cơ gặp phải những bất thường trên bào thai hoặc cả hai, và những rủi ro gặp phải khi sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai lớn hơn bất kỳ lợi ích nào đạt được. Vì thế thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai.
11. Ảnh hưởng của thuốc Zoamco-A lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
12. Quá liều
Amlodipin:
Nhiễm độc amlodipin rất hiếm khi xảy ra.
Xử trí quá liều:
- Theo dõi tim mạch bằng điện tâm đồ và điều trị triệu chứng các tác dụng lên tim mạch cùng với rửa dạ dày và cho uống than hoạt. Nếu cần phải điều chỉnh các chất điện giải. Trường hợp nhịp tim chậm và block tim, cần phải tiêm atropine 0,5 - 1mg vào tĩnh mạch cho người lớn (với trẻ em, tiêm tĩnh mạch 20 - 50 microgam/1kg thể trọng). Nếu cần tiêm nhắc lại. Tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch 20ml dung dịch calci gluconat (9mg/ml) trong 5 phút cho người lớn, thêm isoprenalin 0,05 - 0,1mg/kg/phút hoặc adrenalin 0,05 - 0,3mg/kg/phút hoặc dopamine 4 - 5mg/kg/phút.
- Với người bệnh giảm thể tích tuần hoàn cẩn truyền dung dịch natri clorid 0,9%. Khi cần, phải đặt máy tạo nhịp tim.
Trong trường hợp bị hạ huyết áp nghiêm trọng, phải tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%, adrenalin. Nếu không tác dụng, thì dùng isoprenalin phối hợp với amrinon. Điều trị triệu chứng.
Atorvastatin:
Không có thuốc điều trị đặc hiệu khi dùng atorvastatin quá liều. Khi sử dụng quá liều, cần điều trị triệu chứng và các biện pháp
nâng đỡ tổng trạng. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hi vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Zoamco-A ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Zoamco-A quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Zoamco-A ở đâu?
Hiện nay, Zoamco-A là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Zoamco-A trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”