Zytiga 500mg chỉ định kết hợp với prednisone/prednisolone điều trị ung thư tuyến tiền liệt mới chẩn đoán, di căn, nguy cơ cao.
1. Thuốc Zytiga 500mg là thuốc gì?
Thuốc Zytiga 500mg với thành phần Abiraterone acetate thuốc nhóm điều trị nội tiết, chất đối kháng hormon.
Thuốc Zytiga 500mg làm giảm lượng testosterone và các androgen khác trong huyết thanh xuống mức thấp hơn so với nồng độ đạt được khi dùng đồng vận LHRH đơn thuần hoặc phẫu thuật cắt tinh hoàn. Tác dụng này do ức chế chọn lọc men CYP17 cần thiết cho sinh tổng hợp androgen. PSA là dấu ấn sinh học ở các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Trong một nghiên cứu lâm sàng Pha 3 ở bệnh nhân đã thất bại với hóa trị với taxane trước đó, đã ghi nhận mức giảm ít nhất 50% so với PSA ban đầu ở 38% bệnh nhân điều trị bằng abiraterone acetate so với 10% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
2. Thành phần thuốc Zytiga 500mg
Mỗi viên nén Zytiga 500mg chứa: Abiraterone acetate 500 mg
Tá dược:
Lõi viên thuốc: Lactose monohydrate, natri croscarmellose, hypromellose 2910 (15 mPa.s), natri lauryl sulfate, cellulose vi tinh thể silic hóa, colloidal anhydrous silica, magnesi stearate.
Bao phim: polyvinyl alcohol, titan dioxide, macrogol 3350, talc, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt đen.
3. Dạng bào chế
Thuốc Zytiga 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim màu tím, hình bầu dục, khắc chìm “AA” ở một mặt và “500” ở mặt còn lại.
4. Chỉ định
Thuốc Zytiga 500mg được dùng kết hợp với prednisone hay prednisolon trong chỉ định:
- Điều trị ung thư tuyến tiền liệt mới chẩn đoán, di căn, có nguy cơ cao còn nhạy cảm với nội tiết (mHSPC) ở bệnh nhân nam giới người lớn trong điều trị phối hợp với liệu pháp điều trị triệt tiêu androgen (ADT) .
- Điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn ở bệnh nhân nam giới người lớn không triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau thất bại với liệu pháp điều trị triệt tiêu androgen mà chưa được chỉ định hóa trị trên lâm sàng.
- Điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn (mCRPC) ở bệnh nhân nam giới người lớn mà bệnh đang tiến triển trong hoặc sau một đợt hóa trị có chứa docetaxel.
5. Cách dùng & Liều lượng
Cách dùng:
Thuốc Zytiga 500mg dùng đường uống.
Nên dùng thuốc ít nhất một giờ trước khi ăn hoặc ít nhất hai giờ sau khi ăn.
Phải nuốt nguyên viên thuốc với nước.
Thuốc này nên được kê toa bởi bác sĩ chuyên khoa phù hợp.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo là 1.000 mg (4 viên 250mg hoặc 2 viên 500mg) liều duy nhất mỗi ngày, không uống cùng thức ăn (xem thông tin về cách dùng dưới đây). Dùng chung thuốc với thức ăn làm tăng nồng độ toàn thân của abiraterone (xem Tương tác và Dược động học).
Liều dùng của prednisone hoặc prednisolone
Để điều trị ung thư tuyến tiền liệt mới chẩn đoán, di căn, có nguy cơ cao còn nhạy cảm với nội tiết (mHSPC), dùng phối hợp ZYTIGA với 5 mg prednisone hoặc prednisolone mỗi ngày.
Để điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn (mCRPC), dùng phối hợp Zytiga 500mg với 10 mg prednisone hoặc prednisolone mỗi ngày.
Nên tiếp tục điều trị nội khoa ức chế chức năng tinh hoàn (cắt tinh hoàn bằng thuốc - medical castration) bằng chất đồng vận LHRH trong thời gian điều trị trên bệnh nhân không phẫu thuật cắt tinh hoàn.
Khuyến cáo theo dõi
Nên định lượng transaminase trong huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị, mỗi hai tuần cho ba tháng điều trị đầu tiên và mỗi tháng sau đó. Cần theo dõi kiểm tra huyết áp, kali trong huyết thanh và tình trạng giữ nước định kỳ mỗi tháng. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ cao suy tim sung huyết nên được theo dõi mỗi 2 tuần trong ba tháng điều trị đầu tiên và theo dõi mỗi tháng sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng).
Ở những bệnh nhân bị hạ kali máu từ trước hoặc những bệnh nhân xuất hiện hạ kali máu trong quá trình điều trị với Zytiga 500mg, cân nhắc duy trì nồng độ kali của bệnh nhân ở mức ≥ 4,0 mM.
Nên ngừng điều trị và tiến hành các biện pháp điều trị y khoa thích hợp cho bệnh nhân xuất hiện độc tính Độ ≥ 3 bao gồm tăng huyết áp, hạ kali máu, phù và các độc tính không phải do mineralocorticoid khác. Không được tái điều trị với Zytiga 500mg cho đến khi các triệu chứng độc tính đã được giải quyết về Độ 1 hoặc mức ban đầu.
Trong trường hợp quên liều hàng ngày của Zytiga 500mg, prednisone hoặc prednisolone, nên tiếp tục điều trị vào ngày hôm sau với liều thông thường mỗi ngày.
Độc tính gan
Nên ngừng điều trị ngay nếu bệnh nhân có xuất hiện tình trạng độc tính gan trong quá trình điều trị (alanine aminotransferase (ALT) hoặc aspartate aminotransferase (AST) tăng >5 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]) (xem Cảnh báo và thận trọng). Tái điều trị với liều giảm còn 500 mg (hai viên 250 mg hoặc một viên 500 mg) một lần mỗi ngày sau khi xét nghiệm chức năng gan của bệnh nhân trở về giá trị ban đầu. Đối với bệnh nhân được tái điều trị, nên theo dõi transaminase huyết thanh ít nhất hai tuần một lần trong ba tháng và mỗi tháng sau đó. Nếu tái xuất hiện độc tính gan với liều đã giảm 500 mg mỗi ngày thì nên ngừng điều trị.
Nếu bệnh nhân xuất hiện tình trạng độc tế bào gan nặng (ALT hoặc AST tăng 20 lần giới hạn trên của mức bình thường) vào bất kỳ thời điểm điều trị, nên ngừng điều trị và không nên tái điều trị.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều Zytiga 500mg cho bệnh nhân suy gan nhẹ đang tồn tại từ trước, Child-Pugh loại A.
Nồng độ toàn thân của abiraterone đã được chứng minh tăng lên khoảng 4 lần sau khi uống một liều 1.000 mg abiraterone acetate (xem Dược động học) ở những bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh loại B). Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của abiraterone acetate đa liều khi dùng cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (Child-Pugh loại B hoặc C). Có thể dự báo không cần điều chỉnh liều. Nên đánh giá thận trọng việc sử dụng thuốc Zytiga 500mg ở bệnh nhân suy gan trung bình khi lợi ích cho bệnh nhân phải vượt trội rõ ràng so với nguy cơ tiềm ẩn (xem Liều lượng và Cách dùng và Dược động học). Không nên sử dụng thuốc Zytiga 500mg ở bệnh nhân suy gan nặng (xem Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng và Dược động học).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận (xem Dược động học). Tuy nhiên, không có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và suy thận nặng. Nên thận trọng với các bệnh nhân này (xem Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhân nhi
Không dùng thuốc Zytiga 500mg ở bệnh nhân nhi.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào liệt kê trong mục Thành phần tá dược.
- Phụ nữ có thai hoặc có khả năng đang mang thai (xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
- Bệnh nhân suy gan nặng [Child-Pugh loại C (xem Liều lượng và Cách dùng, Cảnh báo và thận trọng)].
- Chống chỉ định dùng thuốc Zytiga 500mg cùng với prednisone hoặc prednisolone khi kết hợp với Ra-223.
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Trong một phân tích về các phản ứng bất lợi gộp lại từ các nghiên cứu Pha 3 với Zytiga 500mg, đã quan sát thấy các phản ứng bất lợi ≥10% bệnh nhân gồm phù ngoại biên, hạ kali máu, tăng huyết áp, nhiễm trùng đường tiết niệu, và tăng alanine aminotransferase và/hoặc tăng aspartate aminotransferase.
Các phản ứng bất lợi quan trọng khác gồm rối loạn tim, độc tính gan, gãy xương và viêm phế nang dị ứng.
Zytiga 500mg có thể gây tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước do hậu quả của cơ chế tác động dược lực học. Trong các nghiên cứu Pha 3, các phản ứng bất lợi do mineralocorticoid có thể dự đoán trước thường gặp ở bệnh nhân dùng abiraterone acetate hơn nhóm giả dược: hạ kali máu 18% so với 8%, tăng huyết áp 22% so với 16% và giữ nước (phù ngoại biên) 23% so với 17%. Ở bệnh nhân điều trị với abiraterone acetate so với bệnh nhân dùng giả dược, đã quan sát thấy hạ kali máu Độ 3 và 4 theo CTCAE (phiên bản 4.0) chiếm tỷ lệ tương ứng là 6% so với 1% bệnh nhân, tăng huyết áp Độ 3 và 4 theo CTCAE (phiên bản 4.0) chiếm tỷ lệ tương ứng là 7% so với 5% bệnh nhân và giữ nước (phù ngoại biên) Độ 3 và 4 chiếm tỷ lệ tương ứng là 1% so với 1% bệnh nhân. Những phản ứng do mineralocorticoid nhìn chung có thể được kiểm soát tốt bằng thuốc. Có thể giảm tần suất và mức độ nặng của các phản ứng bất lợi này bằng cách dùng đồng thời với một corticosteroid (xem Cảnh báo và thận trọng).
Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
Các phản ứng trên tim mạch
Cả 3 nghiên cứu Pha 3 không thu nhận bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh tim nặng trên lâm sàng với bằng chứng nhồi máu cơ tim, hoặc thuyên tắc động mạch trong vòng 6 tháng, đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định, hay suy tim độ III hoặc IV theo phân loại của NYHA (trong nghiên cứu 301) hoặc suy tim độ II đến độ IV (trong các nghiên cứu 3011 và nghiên cứu 302) hoặc đo phân suất tống máu tim < 50%. Tất cả bệnh nhân được thu nhận (cả nhóm bệnh nhân dùng thuốc và nhóm dùng giả dược) được điều trị đồng thời với liệu pháp triệt tiêu androgen, chủ yếu là sử dụng các chất đồng vận LHRH, mà có liên quan với tiểu đường, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và đột tử do tim. Trong các nghiên cứu Pha 3, tần suất phản ứng bất lợi tim mạch trong nhóm dùng abiraterone acetate so với nhóm dùng giả dược như sau: rung nhĩ 2,6% so với 2,0%, nhịp tim nhanh 1,9% so với 1,0%, cơn đau thắt ngực 1,7% so với 0,8%, suy tim 0,7% so với 0,2% và rối loạn nhịp 0,7% so với 0,5%.
Độc tính gan
Độc tính gan với tăng ALT, AST và bilirubin toàn phần được báo cáo trên các bệnh nhân điều trị bằng abiraterone acetate. Qua tất cả các nghiên cứu lâm sàng Pha 3, độc tính gan độ 3 và 4 (như tăng ALT hay AST > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường hoặc tăng bilirubin > 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường) được ghi nhận trong khoảng 6% bệnh nhân dùng abiraterone acetate, điển hình trong 3 tháng đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Trong nghiên cứu 3011, quan sát thấy 8,4% bệnh nhân điều trị với thuốc Zytiga 500mg có độc tính gan Độ 3 hoặc 4. Mười bệnh nhân dùng thuốc Zytiga 500mg đã ngừng điều trị do độc tính gan; hai bệnh nhân đã có độc tính gan Độ 2, sáu bệnh nhân đã có độc tính gan Độ 3, và hai bệnh nhân đã có độc tính gan Độ 4. Không có bệnh nhân nào tử vong do độc tính gan trong nghiên cứu 3011. Trong các nghiên cứu lâm sàng Pha 3, bệnh nhân có ALT hay AST ban đầu cao thường dễ tăng chỉ số xét nghiệm chức năng gan hơn bệnh nhân có chỉ số ban đầu bình thường. Nên tạm ngừng hoặc ngừng điều trị abiraterone acetate khi ALT hay AST tăng > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, hoặc bilirubin tăng > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Có hai trường hợp bệnh nhân được ghi nhận chỉ số chức năng gan tăng cao (xem Cảnh báo và thận trọng). Hai bệnh nhân này có chỉ số men gan ban đầu bình thường, ALT hay AST đã tăng 15 đến 40 lần giới hạn trên của mức bình thường và bilirubin đã tăng 2 đến 6 lần giới hạn trên của mức bình thường. Khi ngừng điều trị, chức năng gan của cả hai bệnh nhân đều bình thường trở lại và một bệnh nhân được tái điều trị với thuốc Zytiga 500mg mà không ghi nhận tình trạng men gan tăng lại. Trong nghiên cứu 302, tăng ALT hoặc AST độ 3 hoặc 4 đã được quan sát ở 35 bệnh nhân (6,5%) được điều trị với abiraterone acetate. Tình trạng tăng aminotransferase được giải quyết ở tất cả các bệnh nhân chỉ trừ 3 bệnh nhân (2 bệnh nhân có di căn gan nhiều ổ mới, và 1 bệnh nhân có tăng AST khoảng 3 tuần sau liều cuối cùng của abiraterone acetate). Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3, ngừng điều trị do tăng ALT và AST hoặc bất thường chức năng gan lần lượt được báo cáo với 1,1% số bệnh nhân được điều trị với abiraterone acetate và 0,6% số bệnh nhân được điều trị với giả dược; không ghi nhận có tử vong do biến cố độc tính gan.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, giảm thiểu nguy cơ độc tế bào gan bằng cách không thu nhận các bệnh nhân bị viêm gan hoặc có bất thường đáng kể xét nghiệm chức năng gan tại thời điểm ban đầu. Trong thử nghiệm 3011, đã loại trừ bệnh nhân có nồng độ ALT và AST tại thời điểm ban đầu > 2,5 lần giới hạn trên của mức bình thường, bilirubin >1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường hoặc những bệnh nhân viêm gan do virus có triệu chứng hoặc thể hoạt động hoặc bị bệnh gan mạn tính; cổ trướng hoặc rối loạn chảy máu thứ phát do rối loạn chức năng gan. Trong thử nghiệm 301 đã loại trừ bệnh nhân có ALT hoặc AST ban đầu ≥ 2,5 lần giới hạn trên của mức bình thường và không di căn gan và >5 lần giới hạn trên của mức bình thường và có di căn gan. Trong thử nghiệm 302, bệnh nhân có di căn gan là không đủ điều kiện tham gia và đã loại trừ những bệnh nhân có nồng độ ALT hoặc AST ban đầu ≥ 2,5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Các bất thường xét nghiệm chức năng gan xuất hiện ở những bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng được theo dõi nghiêm ngặt bằng cách đề nghị tạm thời ngừng điều trị và chỉ cho phép tái điều trị khi các chỉ số chức năng gan trở về mức ban đầu của bệnh nhân (xem Liều lượng và Cách dùng). Bệnh nhân có ALT hay AST tăng > 20 lần giới hạn trên của mức bình thường không được tái điều trị.
Chưa biết tính an toàn khi tái điều trị cho những bệnh nhân này. Chưa rõ về cơ chế gây độc tế bào gan.
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc Zytiga 500mg được lưu hành trên thị trường là quan trọng để tiếp tục theo dõi cân bằng giữa lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia y tế cần báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Ảnh hưởng của thức ăn đến abiraterone acetate
Sử dụng cùng thức ăn gây tăng đáng kể sự hấp thu abiraterone acetate. Chưa xác lập được tính hiệu quả và an toàn khi dùng cùng với thức ăn, vì thế không được uống thuốc Zytiga 500mg cùng thức ăn (xem Liều lượng và Cách dùng và Dược động học).
Tương tác với các thuốc khác
Khả năng ảnh hưởng của các thuốc khác lên nồng độ abiraterone
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng ở người khỏe mạnh được điều trị trước bằng một chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 rifampicin, 600 mg mỗi ngày trong 6 ngày, tiếp nối bởi một liều đơn abiraterone acetate 1.000 mg, giá trị AUC∞ trung bình trong huyết tương của abiraterone giảm 55%.
Tránh sử dụng các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital, cỏ St John's [Hypericum perforatum]) trong quá trình điều trị, trừ khi không có liệu pháp điều trị thay thế.
Trong một nghiên cứu riêng biệt về tương tác dược động học lâm sàng ở người khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời với ketoconazole là một chất ức chế mạnh CYP3A4, không thấy ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên dược động học của abiraterone.
Khả năng ảnh hưởng đến nồng độ các thuốc khác
Abiraterone là chất ức chế các men chuyển hóa thuốc ở gan CYP2D6 và CYP2C8.
Trong một nghiên cứu xác định ảnh hưởng của abiraterone acetate (phối hợp với prednisone) trên liều đơn dextromethorphan cũng là chất nền của CYP2D6, nồng độ toàn thân (AUC) của dextromethorphan tăng khoảng 2,9 lần. Giá trị AUC24 của dextrorphan, một chất chuyển hóa có hoạt tính của dextromethorphan, cũng tăng khoảng 33%.
Nên thận trọng khi sử dụng Zytiga 500mg với các thuốc được chuyển hóa hay hoạt hóa bởi CYP2D6, nhất là các thuốc có chỉ số điều trị hẹp. Nên cân nhắc giảm liều các thuốc có chỉ số điều trị hẹp được chuyển hóa bởi CYP2D6. Ví dụ các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 bao gồm metoprolol, propranolol, desipramine, venlafaxine, haloperidol, risperidone, propafenone, flecainide, codeine, oxycodone và tramadol (ba thuốc cuối cùng cần có CYP2D6 để hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tính giảm đau).
Trong một thử nghiệm về tương tác thuốc - thuốc với CYP2C8 trên người khỏe mạnh, khi dùng đồng thời pioglitazone với một liều đơn abiraterone acetate 1.000 mg, giá trị AUC của pioglitazone tăng 46% và AUC của M-III và M-IV, là các chất chuyển hóa có hoạt tính của pioglitazone, giảm 10% mỗi loại. Mặc dù các kết quả này cho thấy không có sự gia tăng nồng độ có ý nghĩa lâm sàng khi kết hợp Zytiga 500mg với các thuốc được thải trừ chủ yếu qua CYP2C8, bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu độc tính liên quan đến chất nền CYP2C8 có chỉ số điều trị hẹp nếu được sử dụng đồng thời với Zytiga 500mg.
In vitro, các chất chuyển hóa chính abiraterone sulphate và N-oxide abiraterone sulphate thể hiện khả năng ức chế chất vận chuyển hấp thu qua gan OATP1B1 và do đó hậu quả có thể tăng nồng độ của thuốc bị thải trừ bởi OATP1B1. Không có dữ liệu lâm sàng để khẳng định tương tác dựa trên chất vận chuyển.
Dùng với các thuốc được biết kéo dài khoảng QT
Do điều trị triệt tiêu androgen có thể gây kéo dài khoảng QT, nên thận trọng khi dùng Zytiga 500mg với các thuốc được biết kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh như các nhóm IA (ví dụ quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide) các thuốc chống loạn nhịp tim, methadone, moxifloxacin, các thuốc chống loạn thần.v.v.
Sử dụng với spironolactone
Spironolactone gắn kết với thụ thể androgen và có thể làm tăng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) do đó không khuyến cáo dùng cùng với Zytiga 500mg
9. Thận trọng khi sử dụng
Tăng huyết áp, hạ kali máu, giữ nước và suy tim do thừa mineralocorticoid
Thuốc Zytiga 500mg có thể gây tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước (xem Tác dụng không mong muốn) do hậu quả của sự ức chế CYP17 làm tăng nồng độ mineralocorticoid (xem Dược lực học). Sử dụng đồng thời một corticosteroid có tác dụng ức chế tiết hormon adrenocorticotropic (ACTH) dẫn đến làm giảm tỷ lệ mắc và độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi này. Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân đang bị bệnh nền mà có thể bị ảnh hưởng xấu bởi tăng huyết áp, hạ kali máu (như bệnh nhân dùng thuốc glycoside trợ tim), hay giữ nước (như bệnh nhân suy tim, đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định, gần đây bị nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất và những người suy thận nặng).
Nên sử dụng thuốc Zytiga 500mg thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch. Các nghiên cứu Pha 3 được tiến hành với Zytiga 500mg đã loại trừ các bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh tim có biểu hiện lâm sàng nặng như nhồi máu cơ tim, hoặc biến cố tắc động mạch trong 6 tháng qua, đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định, hoặc suy tim độ III hoặc IV theo phân loại của Hiệp hội tim New York (NYHA) (nghiên cứu 301), hoặc suy tim độ II đến độ IV (các nghiên cứu 3011 và 302) hoặc phân suất tống máu cơ tim < 50%. Trong nghiên cứu 3011 và 302 đã loại trừ bệnh nhân bị rung nhĩ, hoặc chứng loạn nhịp tim khác cần điều trị y khoa. Hiện chưa xác lập được tính an toàn trên bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái (LVEF) < 50% hay suy tim độ III hoặc IV theo phân loại của NYHA (trong nghiên cứu 301) hoặc suy tim độ II đến độ IV theo phân loại của NYHA (trong nghiên cứu 3011 và 302) (xem Tác dụng không mong muốn và Dược lực học).
Trước khi điều trị bệnh nhân có nguy cơ rõ ràng với suy tim sung huyết (như tiền sử suy tim, tăng huyết áp không kiểm soát, hoặc biến cố tim như bệnh tim do thiếu máu cục bộ), cân nhắc đánh giá chức năng tim (như siêu âm tim). Phải điều trị suy tim và tối ưu hóa chức năng tim trước khi điều trị với thuốc Zytiga 500mg. Phải điều chỉnh và kiểm soát tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước. Trong thời gian điều trị, cần phải theo dõi huyết áp, nồng độ kali trong huyết thanh, tình trạng giữ nước (tăng cân, phù ngoại biên), các dấu hiệu và triệu chứng khác của suy tim sung huyết 2 tuần một lần trong 3 tháng và mỗi tháng sau đó, và điều chỉnh các bất thường. Quan sát thấy kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân hạ kali máu có liên quan đến điều trị bằng Zytiga 500mg. Đánh giá chức năng tim theo chỉ định lâm sàng, áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp, và cân nhắc ngừng điều trị với thuốc Zytiga 500mg nếu có sự suy giảm chức năng tim đáng kể về mặt lâm sàng (xem Liều lượng và Cách dùng).
Độc tính gan và suy gan
Đã ghi nhận tăng men gan đáng kể dẫn đến ngừng thuốc hoặc điều chỉnh liều trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng (xem Tác dụng không mong muốn). Nên định lượng transaminase huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị, mỗi hai tuần trong ba tháng điều trị đầu tiên và mỗi tháng sau đó. Nên định lượng ngay transaminase huyết thanh nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý xuất hiện độc tế bào gan. Bất cứ khi nào ALT hay AST tăng cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường phải ngừng điều trị ngay và theo dõi sát chức năng gan. Chỉ tái điều trị khi xét nghiệm chức năng gan trở về mức ban đầu của bệnh nhân và dùng ở mức liều giảm (xem Liều lượng và Cách dùng).
Tại bất kỳ thời điểm điều trị nào, nếu bệnh nhân bị độc tính gan nặng (ALT hoặc AST cao hơn 20 lần giới hạn trên của mức bình thường) phải ngừng điều trị ngay và không nên tái điều trị.
Bệnh nhân viêm gan virus thể hoạt động hoặc có triệu chứng đã được loại ra khỏi các thử nghiệm lâm sàng; do đó, không có dữ liệu hỗ trợ việc sử dụng Zytiga 500mg ở đối tượng này.
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của việc sử dụng abiraterone acetate đa liều cho bệnh nhân suy gan mức độ trung bình hoặc nặng (Child-Pugh loại B hoặc C). Cần đánh giá thận trọng việc sử dụng Zytiga 500mg ở những bệnh nhân suy gan trung bình khi lợi ích cho bệnh nhân phải vượt trội nguy cơ tiềm ẩn (xem Liều lượng và Cách dùng và Dược động học). Không nên sử dụng thuốc Zytiga 500mg cho bệnh nhân suy gan nặng (xem Liều lượng và Cách dùng, Chống chỉ định và Dược động học).
Hiếm có báo cáo hậu mãi về suy gan cấp và viêm gan bùng phát, đôi khi dẫn đến tử vong (xem Tác dụng không mong muốn).
Ngừng corticosteroid và khắc phục tình trạng stress
Cần thận trọng và theo dõi tình trạng suy vỏ thượng thận khi bệnh nhân ngừng prednisone hay prednisolon. Nên theo dõi các triệu chứng tăng quá mức mineralocorticoid nếu còn điều trị tiếp tục Zytiga 500mg sau khi đã ngừng corticosteroid (xem thông tin ở trên).
Có thể tăng liều corticosteroid trước, trong và sau khi bị tình trạng stress bất thường cho các bệnh nhân đang dùng prednisone hay prednisolon khi họ bị tình trạng stress bất thường này.
Mật độ xương
Giảm mật độ xương có thể xảy ra ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt di căn tiến triển. Sử dụng ZYTIGA kết hợp với một glucocorticoid có thể làm tăng tác dụng này.
Sử dụng ketoconazole trước đó
Tỷ lệ đáp ứng được cho là thấp hơn ở bệnh nhân dùng ketoconazole trước đó để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Tăng đường huyết
Sử dụng các glucocorticoid có thể gây tăng nồng độ đường trong máu, do đó nên định lượng đường huyết thường xuyên ở bệnh nhân tiểu đường.
Sử dụng với hóa trị
Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời thuốc Zytiga 500mg với hóa trị liệu độc tế bào (xem Dược lực học).
Không dung nạp với các tá dược
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc chứa trên 1 mmol (hay 27,2 mg) natri trong mỗi liều bốn viên 250 mg hoặc chứa trên 1,18 mmol (hay 27 mg) natri mỗi liều hai viên 500 mg. Cân nhắc sử dụng ở bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiêng kiểm soát natri.
Rủi ro tiềm ẩn
Thiếu máu và rối loạn chức năng tình dục có thể xảy ra ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt di căn kể cả những người đang được điều trị với thuốc Zytiga 500mg.
Ảnh hưởng đối với cơ xương
Các trường hợp bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với thuốc Zytiga 500mg. Hầu hết các trường hợp xuất hiện ngay trong 6 tháng điều trị đầu tiên và đã hồi phục sau khi ngừng Zytiga. Nên thận trọng đối với bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc đã biết có liên quan đến bệnh cơ/tiêu cơ vân.
Tương tác với các thuốc khác
Tránh dùng các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 trong khi điều trị trừ khi không có liệu pháp điều trị thay thế, vì nguy cơ giảm nồng độ abiraterone (xem Tương tác).
Kết hợp abiraterone và prednisone/prednisolone với Ra-223
Chống chỉ định điều trị kết hợp abiraterone và prednisone/prednisolone cùng với Ra-223 (xem Chống chỉ định) do tăng nguy cơ gãy xương và có khuynh hướng tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ như được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng.
Khuyến cáo không bắt đầu điều trị đợt tiếp theo với Ra-223 trong vòng tối thiểu 5 ngày sau lần dùng thuốc Zytiga 500mg kết hợp với prednisone/prednisolone cuối cùng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ có khả năng mang thai
Không có dữ liệu ở người về việc sử dụng thuốc Zytiga trong thai kỳ và thuốc này không được sử dụng ở phụ nữ có khả năng mang thai.
Tránh thai ở nam và nữ
Chưa biết abiraterone hoặc các chất chuyển hóa của nó có hiện diện trong tinh dịch hay không. Cần dùng bao cao su nếu bệnh nhân có quan hệ tình dục với phụ nữ đang mang thai. Nếu bệnh nhân có quan hệ tình dục với phụ nữ có khả năng mang thai, cần sử dụng bao cao su cùng với một phương pháp tránh thai hiệu quả khác. Các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy độc tính với sinh sản (xem An toàn tiền lâm sàng).
Đối với phụ nữ mang thai
Thuốc Zytiga không được dùng cho phụ nữ và chống chỉ định cho phụ nữ đang hoặc có khả năng mang thai (xem Chống chỉ định và An toàn tiền lâm sàng).
Đối với phụ nữ đang cho con bú
Thuốc Zytiga không được dùng cho phụ nữ.
Đối với khả năng sinh sản
Abiraterone có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột cống đực và chuột cái, nhưng các ảnh hưởng này có thể phục hồi hoàn toàn (xem An toàn tiền lâm sàng).
11. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc Zytiga 500mg không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều và xử trí
Kinh nghiệm về quá liều của thuốc Zytiga 500mg trên người còn hạn chế.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, nên tạm ngừng thuốc và điều trị hỗ trợ chung bao gồm theo dõi loạn nhịp tim, hạ kali máu, và các dấu hiệu và triệu chứng của giữ nước. Nên đánh giá chức năng gan.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Zytiga 500mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Zytiga 500mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Zytiga 500mg ở đâu?
Hiện nay, Zytiga 500mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Zytiga 500mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”