Reagila 6mg được chỉ định điều trị tâm thần phân liệt ở bệnh nhân người lớn.
1. Thuốc Reagila 6mg là thuốc gì?
Cariprazine là một loại thuốc chống loạn thần được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt ở người lớn.
Cariprazine cũng được sử dụng để điều trị các giai đoạn hưng cảm hoặc hỗn hợp ở người lớn bị rối loạn lưỡng cực loại I.
Hiệu quả của cariprazine trong điều trị tâm thần phân liệt cấp tính đã được nghiên cứu trong 3 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, đa quốc gia, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trong 6 tuần bao gồm 1.754 bệnh nhân từ 18 đến 60 tuổi.
2. Thành phần thuốc Reagila 6mg
Thành phần mỗi viên nang chứa:
Cariprazine ………………6mg (dưới dạng cariprazin hydrochlorid)
Vỏ nang: Đỏ Allura AC (E 129); xanh dương sáng FCF (E 133); titan dioxid (E 171); sắt oxid màu vàng (E 172); gelatin.
Thành phần mực in: Mực in màu trắng: Shellac; titan dioxid (E 171); propylen glycol; simethicon.
Các tá dược đã biết tác dụng: Viên nang Reagila 4,5 mg: Mỗi viên nang cứng chứa 0,0008 mg đỏ Allura AC (E 129).
3. Dạng bào chế
Viên nang gelatin cứng ‘số 3’ (dài khoảng 15,9 mm), nắp nang màu tím và phần thân màu trắng đục có in chữ “GR 6” màu đen. Viên nang chứa hỗn hợp bột màu trắng đến hơi vàng.
4. Chỉ định
Thuốc Reagila 6mg được chỉ định điều trị tâm thần phân liệt ở bệnh nhân người lớn.
5. Liều dùng
Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo của cariprazine là 3mg, 1 lần/ngày. Sau đó liều có thể tăng chậm từng khoảng 3mg cho đến khi đạt đến mức liều tối đa 6mg/ngày trong trường hợp cần thiết. Nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ điều trị. Do cariprazine và các chất chuyển hóa có hoạt tính có nửa đời dài, những thay đổi về liều dùng không được phản ánh đầy đủ trong huyết tương trong một vài tuần. Nên theo dõi các phản ứng bất lợi và đáp ứng điều trị của bệnh nhân trong một vài tuần sau khi bắt đầu dùng cariprazine và sau mỗi lần thay đổi liều dùng (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược động học).
Chuyển đổi từ các thuốc chống loạn thần khác sang cariprazine
Nên cân nhắc chỉnh liều chéo (cross-titration) từng bước khi đổi từ thuốc chống loạn thần khác sang cariprazine bằng cách dừng từ từ thuốc điều trị trước đó trong khi bắt đầu điều trị bằng cariprazine.
Chuyển từ cariprazine sang thuốc chống loạn thần khác
Khi chuyển từ cariprazine sang thuốc chống loạn thần khác, không cần thiết phải chỉnh liều chéo từng bước, nên bắt đầu thuốc chống loạn thần mới với liều thấp nhất trong khi ngừng dùng cariprazine. Nên cân nhắc đến việc nồng độ huyết tương của cariprazine và các chất chuyển hóa có hoạt tính sẽ giảm 50% trong khoảng 1 tuần (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược động học).
Quần thể đặc biệt
Suy thận: Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥ 30 mL/phút và < 89 mL/phút). Độ an toàn và hiệu quả của cariprazine chưa được đánh giá trên bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 mL/phút). Không khuyến cáo sử dụng cariprazin cho bệnh nhân suy thận nặng (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược động học).
Suy gan: Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (điểm Child-Pugh nằm trong khoảng 5-9). Độ an toàn và hiệu quả của cariprazin chưa được đánh giá trên bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh nằm trong khoảng 10 và 15). Không khuyến cáo sử dụng cariprazin cho bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược động học).
Người cao tuổi: Hiện chưa có đủ các dữ liệu điều trị bằng cariprazin trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi để xác định rằng liệu đáp ứng của bệnh nhân cao tuổi có khác biệt so với các bệnh nhân trẻ hay không (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược động học). Cần thận trọng hơn khi lựa chọn liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi.
Quần thể bệnh nhi: Độ an toàn và hiệu quả của cariprazin trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Cách dùng
Reagila được dùng đường uống, 1 lần/ngày vào cùng thời điểm trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (xem mục Tương tác).
Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (xem mục Tương tác).
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn
Các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhiều nhất với cariprazine trong khoảng liều 1,5 - 6 mg là chứng nằm ngồi không yên (19%) và bệnh Parkinson (17,5%). Hầu hết các biến cố ở mức độ nhẹ đến trung bình.
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) dựa trên các dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu trên bệnh tâm thần phân liệt với cariprazine được phân nhóm theo hệ cơ quan và thuật ngữ tiêu chuẩn.
Các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo tần suất, phản ứng bất lợi có tần suất lớn nhất đứng đầu, sử dụng quy ước dưới đây: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
- xem Bảng 3.
Mô tả một số phản ứng bất lợi
Mờ thủy tinh thể/ Đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể đã được ghi nhận trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với cariprazin (xem mục Đặc tính dược lý, Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Do đó, sự hình thành đục thủy tinh thể được theo dõi chặt chẽ bằng máy soi sinh hiển vi kết hợp đèn khe trong các nghiên cứu lâm sàng và bệnh nhân trước đó đã bị đục thủy tinh thể được loại khỏi nghiên cứu. Trong các nghiên cứu lâm sàng với cariprazin trên bệnh tâm thần phân liệt, một vài trường hợp đục thủy tinh thể đã được báo cáo, đặc trưng với mờ nhẹ thủy tinh thể mà không có suy giảm thị lực (13/3.192; 0,4%). Một vài bệnh nhân trong số này có các yếu tố gây nhiễu. Các biến cố bất lợi trên mắt thường gặp nhất là nhìn mờ (giả dược: 1/683; 0,1%, cariprazin: 22/2.048; 1,1%).
Các triệu chứng ngoại tháp (EPS)
Trong các nghiên cứu ngắn hạn, biến cố ngoại tháp được ghi nhận là 27%, 11,5%, 30,7% và 15,1% trong số các bệnh nhân điều trị tương ứng bằng cariprazin, giả dược, risperidon và aripiprazol. Chứng nằm ngồi không yên được ghi nhận là 13,6%, 5,1%, 9,3% và 9,9% trên bệnh nhân được điều trị tương ứng bằng cariprazin, giả dược, risperidon và aripiprazol. Hội chứng Parkinson được ghi nhận là 13,6%, 5,7%, 22,1% và 5,3% bệnh nhân được điều trị tương ứng bằng cariprazin, giả dược, risperidon và aripiprazol. Rối loạn trương lực cơ được ghi nhận là 1,8%, 0,2%, 3,6% và 0,7% tương ứng trong số bệnh nhân được điều trị bằng cariprazin, giả dược, risperidon và aripiprazol.
Trong phần nghiên cứu có đối chứng giả dược của nghiên cứu hiệu quả điều trị duy trì dài hạn, tỷ lệ gặp triệu chứng ngoại tháp là 13,7% trong nhóm dùng cariprazin so với 3,0% ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược. Chứng nằm ngồi không yên được báo cáo là 3,9% trong nhóm bệnh nhân điều trị bằng cariprazin so với 2,0% trong nhóm dùng giả dược. Hội chứng Parkinson được ghi nhận là 7,8% bệnh nhân dùng cariprazin và 1% ở nhóm dùng giả dược.
Trong nghiên cứu về triệu chứng âm tính, các triệu chứng ngoại tháp được ghi nhận là 14,3% bệnh nhân trong nhóm dùng cariprazin và 11,7% trên nhóm bệnh nhân điều trị bằng risperidon. Chứng nằm ngồi không yên được ghi nhận là 10% bệnh nhân điều trị bằng cariprazin và 5,2% trong nhóm dùng risperidon. Hội chứng Parkinson được ghi nhận là 5,2% và 7,4% tương ứng trên nhóm bệnh nhân điều trị bằng cariprazin và risperidon. Hầu hết các trường hợp gặp triệu chứng ngoại tháp ở mức độ nhẹ đến trung bình và có thể kiểm soát bằng các thuốc điều trị hội chứng ngoại tháp thông thường. Tỷ lệ phải ngừng điều trị do hội chứng ngoại tháp liên quan đến các phản ứng bất lợi là thấp.
Huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch, bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần với tần suất chưa biết rõ.
Tăng enzym gan
Tăng các enzym transaminase (ALT, AST) thường được ghi nhận khi điều trị bằng các thuốc chống loạn thần. Trong các nghiên cứu lâm sàng với cariprazin, tỷ lệ gặp các phản ứng bất lợi tăng ALT, AST là 2,2% trên bệnh nhân dùng cariprazin, 1,6% trên bệnh nhân dùng risperidon và 0,4% trên bệnh nhân dùng giả dược. Không có trường hợp bệnh nhân điều trị bằng cariprazin gặp bất cứ tổn thương gan nào.
Thay đổi cân nặng
Trong các nghiên cứu ngắn hạn, có sự tăng nhẹ trọng lượng cơ thể trung bình trong nhóm dùng cariprazin so với nhóm dùng giả dược, tương ứng là 1 kg và 0,3 kg. Trong nghiên cứu hiệu quả điều trị duy trì dài ngày, không có sự khác biệt trên lâm sàng về việc thay đổi trọng lượng cơ thể từ ban đầu so với khi kết thúc điều trị (1,1 kg đối với cariprazin và 0,9 kg với nhóm dùng giả dược). Trong giai đoạn nhãn mở kéo dài 20 tuần của nghiên cứu điều trị bằng cariprazin, 9,0% bệnh nhân có cân nặng tăng có ý nghĩa lâm sàng (được định nghĩa khi tăng ≥ 7%), trong khi đó trong giai đoạn mù đôi, 9,8% bệnh nhân tiếp tục điều trị bằng cariprazin có cân nặng tăng có ý nghĩa lâm sàng so với 7,1% bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên dùng giả dược sau điều trị cariprazin 20 tuần nhãn mở. Trong nghiên cứu về triệu chứng âm tính, thay đổi trung bình trọng lượng cơ thể là -0,3 kg đối với nhóm dùng cariprazin và +0,6% đối với nhóm dùng risperidon và cân nặng tăng có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận 6% trong nhóm bệnh nhân dùng cariprazin trong khi tỷ lệ này là 7,4% ở nhóm dùng risperidon.
Kéo dài khoảng QT
Trong một thử nghiệm lâm sàng được thiết kế để đánh giá khả năng kéo dài khoảng QT, với cariprazin, không phát hiện trường hợp nào có khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ so với nhóm dùng giả dược (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học). Trong các thử nghiệm lâm sàng khác, chỉ một vài trường hợp không nghiêm trọng có khoảng QT kéo dài được báo cáo với cariprazin. Trong giai đoạn điều trị nhãn mở, dài ngày, 3 bệnh nhân (0,4%) có QTcB > 500 mili giây (ms), một trường hợp có QTcF > 500 ms. Tăng > 60 ms được ghi nhận trên 7 bệnh nhân (1%) đối với QTcB và trên 2 bệnh nhân (0,3%) đối với QTcF. Trong nghiên cứu hiệu quả duy trì, dài hạn, giai đoạn nhãn mở, tăng > 60 ms so với ban đầu đã được ghi nhận trên 12 bệnh nhân (1,6%) đối với QTcB và trên 4 bệnh nhân (0,5%) đối với QTcF. Trong giai đoạn điều trị mù đôi, tăng > 60 ms so với trước điều trị đối với QTcB được ghi nhận trên 3 bệnh nhân điều trị bằng cariprazin (3,1%) và 2 bệnh nhân dùng giả dược (2%).
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc.
Khả năng các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cariprazin
Chuyển hóa của cariprazin và các chất chuyển hóa có hoạt tính chính của thuốc, desmethyl cariprazin (DCAR) và didesmethyl cariprazin (DDCAR), được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 với sự tham gia một phần nhỏ của enzym CYP2D6.
Các thuốc ức chế CYP3A4
Ketoconazol, một thuốc ức chế mạnh CYP3A4, có thể làm tăng gấp 2 lần nồng độ cariprazin toàn phần trong huyết tương (tổng cariprazin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó), xét cả lượng gắn kết hoặc không gắn kết trong thời gian ngắn (4 ngày) khi dùng đồng thời.
Do các phần có hoạt tính của cariprazin có nửa đời dài, nồng độ huyết tương của cariprazin toàn phần có khả năng tăng hơn nữa khi dùng đồng thời kéo dài với các thuốc ức chế CYP3A4. Do đó chống chỉ định dùng đồng thời cariprazin với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (như boceprevir, clarithromycin, cobicistat, indinavir, itraconazol, ketoconazol, nefazodon, nelfinavir, posaconazol, ritonavir, saquinavir, telaprevir, telithromycin, voriconazol, diltiazem, erythromycin, fluconazol, verapamil) (xem mục Chống chỉ định). Nên tránh uống thuốc cùng nước bưởi chùm.
Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4
Sử dụng đồng thời cariprazin với các thuốc gây cảm ứng mạnh và trung bình CYP3A4 có thể làm giảm có ý nghĩa phơi nhiễm cariprazin toàn phần, do đó chống chỉ định dùng đồng thời cariprazin với các thuốc gây cảm ứng mạnh hoặc trung bình CYP3A4 (như carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, thảo dược St John’s wort (Hypericum perforatum), bosentan, efavirenz, etravirin, modafinil, nafcillin) (xem mục Chống chỉ định).
Các thuốc ức chế CYP2D6
Con đường chuyển hóa qua CYP2D6 ít có vai trò trong chuyển hóa của cariprazin, con đường chuyển hóa chính là thông qua CYP3A4 (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược động học). Do đó các thuốc ức chế CYP2D6 được cho rằng không ảnh hưởng lâm sàng lên chuyển hóa cariprazin.
Khả năng cariprazin ảnh hưởng đến các thuốc khác
Cơ chất của P-glycoprotein (P-gp)
Cariprazin là chất ức chế P-gp in vitro ở nồng độ tối đa theo lý thuyết trong ruột. Hậu quả trên lâm sàng của tác động này hiện chưa được biết rõ, tuy nhiên sử dụng cơ chất P-gp với thuốc có cửa sổ điều trị hẹp như dabigatran và digoxin có thể đòi hỏi phải theo dõi chặt và điều chỉnh liều.
Thuốc tránh thai nội tiết
Hiện chưa rõ liệu cariprazin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai nội tiết tác dụng toàn thân hay không, do đó những phụ nữ dùng thuốc tránh thai nội tiết nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai rào chắn.
Tương tác dược lực học
Với tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương của cariprazin, cần thận trọng khi dùng Reagila với rượu và các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Ý định và hành vi tự tử
Khả năng tự tử (có ý định tự tử, tìm cách tự tử và tự tử) thường gặp trong các bệnh tâm thần và nhìn chung được ghi nhận sớm sau khi khởi đầu hoặc khi chuyển đổi phác đồ điều trị chống loạn thần. Nên theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân có nguy cơ cao đang được điều trị với thuốc chống loạn thần.
Chứng nằm ngồi không yên, bứt rứt (Akathisia and restlessness)
Chứng nằm ngồi không yên và bứt rứt là một phản ứng bất lợi thường gặp của các thuốc chống loạn thần. Chứng nằm ngồi không yên là một rối loạn vận động đặc trưng bởi cảm giác bứt rứt bên trong và nhu cầu phải vận động liên tục, cũng như hành động lắc lư trong khi đứng hoặc ngồi, nhấc chân như thể diễu hành tại chỗ, đưa qua đưa lại chân trong khi ngồi. Do cariprazin gây ra chứng nằm ngồi không yên và bứt rứt, nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân dễ bị hoặc đã có biểu hiện nằm ngồi không yên. Chứng nằm ngồi không yên xuất hiện sớm trong quá trình điều trị. Do đó việc theo dõi chặt chẽ trong giai đoạn điều trị ban đầu là rất quan trọng. Việc dự phòng bao gồm hiệu chỉnh liều từ từ; các biện pháp điều trị bao gồm giảm nhẹ liều dùng cariprazin hoặc thuốc điều trị hội chứng ngoại tháp. Có thể điều chỉnh liều dùng dựa trên đáp ứng và mức độ dung nạp của từng bệnh nhân (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Rối loạn vận động muộn
Rối loạn vận động muộn là một hội chứng bao gồm các chuyển động có nhịp điệu, không chủ ý, có thể không hồi phục, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc trên mặt và có thể tiến triển trên bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống loạn thần. Nên cân nhắc ngừng dùng thuốc nếu các dấu hiệu và triệu chứng rối loạn vận động muộn xuất hiện trên bệnh nhân điều trị bằng cariprazin.
Bệnh Parkinson
Nếu được kê đơn cho các bệnh nhân Parkinson, các thuốc chống loạn thần có thể làm bùng phát bệnh lý đã có từ trước và làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh Parkinson. Do đó bác sĩ nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ khi kê đơn cariprazin cho bệnh nhân Parkinson.
Các triệu chứng trên mắt/ đục thủy tinh thể
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng về cariprazin, đã phát hiện đục thủy tinh thể trên chó (xem mục Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược lý, Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả giữa các thay đổi trên thủy tinh thể/đục thủy tinh thể ghi nhận trong các nghiên cứu trên người với việc sử dụng cariprazin chưa được thiết lập. Mặc dù vậy, với những bệnh nhân phát triển các triệu chứng có khả năng liên quan đến đục thủy tinh thể, cần phải được tư vấn kiểm tra nhãn khoa và đánh giá lại để tiếp tục điều trị.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS - Neuroleptic Malignant Syndrome)
Hội chứng ác tính do thuốc an thần là tập hợp các triệu chứng có thể gây tử vong đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần. Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng ác tính do thuốc an thần là sốt cao, cứng cơ, tăng creatinin phosphokinase huyết thanh, thay đổi trạng thái tâm thần và bằng chứng về sự bất ổn của thần kinh tự chủ (mạch hoặc huyết áp không ổn định, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng chỉ thị cho hội chứng ác tính do thuốc an thần, hoặc xuất hiện sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có thêm biểu hiện lâm sàng của hội chứng ác tính do thuốc an thần, cần ngừng cariprazin ngay lập tức.
Động kinh và co giật
Cần thận trọng khi dùng cariprazin cho bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc đang trong tình trạng có khả năng bị giảm ngưỡng co giật.
Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ
Cariprazin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ và không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ do tăng nguy cơ tử vong chung.
Nguy cơ tai biến mạch máu não
Các phản ứng bất lợi trên mạch máu não có nguy cơ tăng khoảng 3 lần đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên quần thể bệnh nhân sa sút trí tuệ với một số thuốc chống loạn thần không điển hình. Chưa rõ cơ chế của việc tăng nguy cơ này. Không loại trừ nguy cơ này tăng lên đối với các thuốc chống loạn thần khác hoặc trên các quần thể bệnh nhân khác. Cần thận trọng khi dùng cariprazin cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đột quỵ.
Rối loạn tim mạch
Thay đổi huyết áp
Cariprazin có thể gây tụt huyết áp tư thế đứng cũng như tăng huyết áp (xem mục Tác dụng không mong muốn). Cần thận trọng khi sử dụng cariprazin cho bệnh nhân có bệnh tim mạch có thể dẫn đến thay đổi huyết áp đã được biết. Bệnh nhân cần được theo dõi huyết áp.
Thay đổi trên điện tâm đồ
Khoảng QT kéo dài có thể xuất hiện ở bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống loạn thần.Với cariprazin không phát hiện thấy khoảng QT kéo dài so với nhóm giả dược trong một thử nghiệm lâm sàng được thiết kế để đánh giá tác động kéo dài khoảng QT (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học). Trong các thử nghiệm lâm sàng khác, chỉ một vài trường hợp có khoảng QT kéo dài không nghiêm trọng được báo cáo với cariprazin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Do đó, nên thận trọng khi dùng cariprazin cho bệnh nhân tim mạch hoặc bệnh nhân có tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài và trên bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học).
Huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Do bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch mắc phải, cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa trước và trong quá trình điều trị bằng cariprazin.
Tăng đường huyết và đái tháo đường
Những bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường hoặc bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đái tháo đường (như béo phì, có tiền sử gia đình đái tháo đường) mà bắt đầu điều trị bằng các thuốc chống loạn thần không điển hình cần phải được theo dõi nồng độ glucose huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng bất lợi liên quan đến glucose đã được ghi nhận với cariprazin (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học).
Phụ nữ có khả năng mang thai
Những phụ nữ có khả năng mang thai phải dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi dùng cariprazin và trong ít nhất 10 tuần sau khi ngừng điều trị (xem mục Tương tác và Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú). Những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết tác dụng toàn thân nên dùng thêm biện pháp rào chắn.
Thay đổi cân nặng
Cân nặng tăng đáng kể đã được ghi nhận khi sử dụng cariprazin. Bệnh nhân nên thường xuyên theo dõi cân nặng của mình (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Tá dược
Viên nang Reagila 3 mg, Reagila 4.5 mg và Reagila 6 mg chứa tá dược đỏ Allura AC (E 129) có thể gây phản ứng dị ứng.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy
Cariprazin có ảnh hưởng ở mức độ nhẹ đến trung bình tới khả năng lái xe và vận hành máy. Bệnh nhân nên được cảnh báo khi vận hành máy móc nguy hiểm, bao gồm cả các phương tiện cơ giới, cho đến khi chắc chắn rằng điều trị bằng Reagila không gây ảnh hưởng bất lợi.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai/tránh thai
Những phụ nữ có khả năng mang thai phải được tư vấn tránh có thai trong khi dùng Reagila. Bệnh nhân nữ có khả năng mang thai phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao trong quá trình điều trị và trong ít nhất 10 tuần sau khi dùng liều Reagila cuối cùng. Hiện chưa rõ liệu cariprazin có làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai nội tiết tác dụng toàn thân hay không và do đó những phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai nội tiết tác dụng toàn thân nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai rào chắn (xem mục Tương tác).
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu hoặc dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng cariprazin trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính của thuốc trên sinh sản bao gồm dị tật trong quá trình phát triển ở chuột cống (xem mục Đặc tính dược lý, Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Không khuyến cáo dùng Reagila trong thời kỳ mang thai và trên phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Sau khi ngừng điều trị với cariprazin, các biện pháp tránh thai cần được sử dụng trong ít nhất 10 tuần do quá trình thải trừ chậm của các thành phần chuyển hóa có hoạt tính.
Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm cariprazin) trong ba tháng cuối thai kỳ có nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc, tuy nhiên mức độ nặng và thời gian xuất hiện các triệu chứng này sau khi sinh có thể thay đổi giữa các cá thể. Đã có các báo cáo về tình trạng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Các biến chứng này có thể đa dạng về mức độ nặng, trong một số trường hợp các triệu chứng tự thoái lui, trong một số trường hợp khác, trẻ sơ sinh cần được hỗ trợ chăm sóc đặc biệt và nhập viện kéo dài. Do đó, trẻ sơ sinh cần phải được theo dõi cẩn thận.
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa rõ liệu cariprazine hoặc các chất chuyển hóa chính có hoạt tính có bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Cariprazine và các chất chuyển hóa được bài tiết vào sữa mẹ ở chuột cống (xem mục Đặc tính dược lý, Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Không loại trừ nguy cơ xảy ra trên trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng cariprazine.
Khả năng sinh sản
Ảnh hưởng của cariprazine đến khả năng sinh sản trên người chưa được đánh giá. Trong các nghiên cứu trên chuột cống, các chỉ số sinh sản và thụ thai thấp hơn đã được ghi nhận (xem mục Đặc tính dược lý, Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
11. Ảnh hưởng của thuốc Reagila 6mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cariprazine có ảnh hưởng ở mức độ nhẹ đến trung bình tới khả năng lái xe và vận hành máy. Bệnh nhân nên được cảnh báo khi vận hành máy móc nguy hiểm, bao gồm cả các phương tiện cơ giới, cho đến khi chắc chắn rằng điều trị bằng Reagila không gây ảnh hưởng bất lợi.
12. Quá liều
Triệu chứng
Quá liều cấp tính (48 mg/ngày) do vô ý đã được ghi nhận trên 1 bệnh nhân. Bệnh nhân này đã bị ảnh hưởng tư thế đứng và an thần. Bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn trong cùng ngày.
Xử trí quá liều
Việc xử trí quá liều nên tập trung vào điều trị hỗ trợ bao gồm duy trì đường thở, cung cấp oxy, thông khí và kiểm soát các triệu chứng. Theo dõi tim mạch nên được bắt đầu ngay lập tức, bao gồm chạy điện tâm đồ liên tục để theo dõi khả năng loạn nhịp có thể xảy ra. Trong trường hợp có triệu chứng ngoại tháp nặng, nên dùng các thuốc kháng cholinergic. Do cariprazine gắn mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hiệu quả trong việc xử trí quá liều. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với cariprazine.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Reagila 6mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Reagila 6mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Reagila 6mg ở đâu?
Hiện nay, Reagila 6mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhi để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Reagila 6mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”