1. Thuốc Spexib 150mg là thuốc gì?
Thuốc Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).
2. Thành phần thuốc Spexib 150mg
Thành phần hoạt chất:
Mỗi viên nang chứa 150mg ceritinib dạng base tự do.
Thành phần tá dược:
Lõi nang: silica dạng keo khan; hydroxypropylcellulose mức độ thế thấp; magnesium stearate; cellulose vi tinh thể; natri starch glycolate.
Vỏ nang: gelatin; indigotin (E132); titanium dioxide (E171).
3. Dạng bào chế
Viên nang gelatin cứng.
Viên nang cỡ #00 màu trắng đục và xanh đục, nắp màu xanh đục có dòng chữ băng mực đen "LDK 150MG", thân màu trắng đục có dòng chữ bằng mực đen "NVR", chứa bột màu trắng đến gần trắng.
4. Chỉ định
Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase) được xác định bằng một xét nghiệm ALK.
5. Liều dùng
Spexib chỉ được bắt đầu kê đơn và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
Liều dùng
Nhóm bệnh nhân đích nói chung
Liều được khuyến cáo của Spexib là 450 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn tại cùng một thời điểm mỗi ngày.
Liều tối đa được khuyến cáo là 450 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
Tiếp tục điều trị nếu thuốc còn đem lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân.
Điều chỉnh liều
Dựa trên độ an toàn và khả năng dung nạp của bệnh nhân, có thể cần tạm ngừng và/hoặc giảm liều Spexib. Nếu cần giảm liều do một phản ứng bất lợi nào của thuốc không được nêu trong bảng 1, nên giảm liều dùng hàng ngày Spexib dần từng bước mỗi lần 150 mg. Cân nhắc phát hiện sớm và xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc bằng các biện pháp chăm sóc hỗ trợ chuẩn. Nên ngừng dùng Spexib ở bệnh nhân không dung nạp được liêu 150 mg dùng một lần/ngày cùng với thức ăn.
Bảng 1 tóm tắt các khuyến cáo về tạm ngừng, giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn Spexib trong quá trình xử trí một số phản ứng bất lợi (ADR) được lựa chọn của thuốc.
Bảng 1: Hiệu chỉnh liều Spexib và khuyến cáo xử trí các phản ứng bất lợi được lựa chọn của thuốc
Đặc tính |
Liều Spexib |
Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy nặng hoặc không thể chịu được mặc dù điều trị chống nôn hoặc chống tiêu chảy tối ưu. |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi có cải thiện, sau đó bắt đầu dùng lại Spexib với liều giảm bớt 150 mg. |
Tăng alanine aminotransferase (ALT) hoặc aspartat aminotransferase (AST) cao hơn 5 lần giới hạn trên giá trị bình thường và đồng thời bilirubin toàn phần <2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường. |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi nồng độ ALT/AST trở về mức ban đầu trước khi dùng thuốc hoặc đến <3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, sau đó bắt đầu dùng lại Spexib với liều giảm bớt 150 mg. |
ALT hoặc AST tăng hơn 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, đồng thời bilirubin toàn phần cao hơn 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (trong trường hợp không có biểu hiện ứ mật hoặc tan huyết) |
Ngừng dùng vĩnh viễn Spexib. |
Bệnh phổi mô kẽ/Viêm phổi liên quan đến điều trị ở bất cứ mức độ nào. |
Ngừng dùng vĩnh viễn Spexib. |
Khoảng QT hiệu chỉnh dài hơn 500 ms trên ít nhất 2 kết quả điện tâm đồ độc lập |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi khoảng QT hiệu chỉnh trở về bình thường hoặc QT hiệu chỉnh < 481 ms, sau đó bắt đầu dùng lại Spexib với liều giảm bớt 150 mg. |
Khoảng QT hiệu chỉnh lớn hơn 500 ms hoặc lớn hơn 60 ms so với trước khi dùng thuốc và xoắn định hoặc nhịp nhanh thất đa dạng hoặc có các dấu hiệu/triệu chứng loạn nhịp nghiêm trọng |
Ngừng dùng vĩnh viễn Spexib. |
Nhịp tim chậm* (có biểu hiện triệu chứng, có thể nghiêm trọng và có ý nghĩa y khoa, cần chỉ định can thiệp y tế) |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi không còn triệu chứng chậm nhịp hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên Xem xét các thuốc dùng đồng thời có khả năng gây chậm nhịp tim cũng như các thuốc hạ huyết áp. Nếu đã xác định chậm nhịp là do các thuốc sử dụng đồng thời và đã ngừng sử dụng các thuốc này, hoặc đã hiệu chỉnh liều các thuốc này, bắt đầu dùng lại Spexib ở mức liều trước đó khi bệnh nhân hồi phục không có triệu chứng do chậm nhịp tim hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên. Nếu chậm nhịp không phải do các thuốc dùng đồng thời hoặc không ngừng hay giảm liều được các thuốc dùng đồng thời, bắt đầu dùng lại Spexib với liều giảm bớt 150mg khi bệnh nhân hồi phục không có triệu chứng do chậm nhịp hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên. |
Chậm nhịp tima (đe dọa tính mạng, chỉ định điều trị cấp cứu) |
Ngừng vĩnh viễn Spexib nếu các thuốc dùng đồng thời được xác định là không gây chậm nhịp tim. Nếu đã xác định chậm nhịp tim là do các thuốc sử dụng đồng thời và đã ngừng sử dụng các thuốc này, hoặc đã hiệu chỉnh liều các thuốc này, bắt đầu dùng lại Spexib bằng cách giảm liều 150mg khi bệnh nhân hồi phục không có triệu chứng do chậm nhịp hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên và cần theo dõi thường xuyênb. |
Tăng glucose huyết dai dẳng > 250 mg/dL mặc dù đã sử dụng liệu pháp điều trị đái tháo đường phù hợp |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi kiểm soát tốt glucose huyết, sau đó bắt đầu dùng lại Spexib bằng cách giảm liều 150 mg. Nếu glucose huyết không được kiểm soát tốt mặc dù đã áp dụng cách chăm sóc y tế phù hợp, ngừng dùng vĩnh viễn Spexib. |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi lipase hoặc amylase trở về độ 1 trở xuống, sau đó bắt đầu dùng lại bằng cách giảm liều 150 mg. |
Tạm ngưng Spexib cho đến khi lipase hoặc amylase trở về độ 1 trở xuống, sau đó bắt đầu dùng lại bằng cách giảm liều 150 mg. |
a Nhịp tim dưới 60 lần/phút. b Ngừng vĩnh viễn nếu tái phát. |
Thuốc ức chế mạnh CYP3A
Trong quá trình điều trị bằng Spexib, tránh dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A, giảm liều còn khoảng 1/3 mức liều Spexib, làm tròn đến bội số gần nhất của mức liều 150 mg. Sau khi ngừng dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A, quay trở lại dùng liều Spexib như trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy giảm chức năng thận
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ đến trung bình. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng do chưa có kinh nghiệm sử dụng Spexib cho quần thể bệnh nhân này.
Suy giảm chức năng gan
Đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng (Child-Pugh C), giảm liều Spexib khoảng một phần ba, làm tròn đến liều gần nhất của liều 150 mg. Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ (Child-Pugh A) hoặc trung bình (Child-Pugh B) (xem mục ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
Bệnh nhi (dưới 18 tuổi)
Độ an toàn và hiệu quả của Spexib chưa được thiết lập trên đối tượng bệnh nhi.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Các dữ liệu hạn chế về độ an toàn và hiệu quả của Spexib trên bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên cho thấy không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi (xem mục ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
Cách dùng
Nên uống Spexib 1 lần/ngày cùng với thức ăn vào cùng một thời điểm hàng ngày. Thức ăn có thể là bữa ăn nhẹ đến bữa ăn đầy đủ (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC và ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). Nên nuốt cả viên Spexib với nước. Không nên nhai hoặc bẻ viên nang.
Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân nên uống bổ sung liều đó, trừ khi thời gian đến khi dùng liều kế tiếp là dưới 12 giờ. Nếu nôn xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân không nên dùng liều bổ sung mà nên tiếp tục với liều kế tiếp theo lịch trình đã định.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Không có yêu cầu đặc biệt về việc sử dụng hoặc xử lý sản phẩm này.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với ceritinib hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn
Các phản ứng bất lợi của thuốc dưới đây phản ánh tình hình sử dụng Spexib 750 mg một lần/ngày lúc đói trên 925 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa dương tính với ALK trong một tập hợp 7 nghiên cứu lâm sàng bao gồm hai nghiên cứu ngẫu nhiên, pha 3, có đối chứng chủ động.
Thời gian trung vị sử dụng Spexib 750 mg lúc đói là 44,9 tuần (dao động từ 0,1 đến 200,1 tuần). Giảm liều được ghi nhận trên 62,2% bệnh nhân và tạm ngừng liều được ghi nhận trên 74,8% bệnh nhân. Tỷ lệ các biến cố bất lợi dẫn đến phải ngừng dùng Spexib vĩnh viễn là 12,1%. Các biến cố bất lợi thường gặp nhất (> 0,5%) dẫn đến phải ngừng dùng Spexib là viêm phổi (0,6%) và suy hô hấp (0,6%). Các phản ứng bất lợi của thuốc với tần suất ≥ 10% ở những bệnh nhân được điều trị bằng Spexib 750 mg lúc đói là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, các xét nghiệm gan bất thường, mệt mỏi, đau bụng, giảm cảm giác ăn ngon, giảm cân, táo bón, tăng creatinin máu, ban đỏ, thiếu máu và rối loạn thực quản. Các phản ứng bất lợi độ 3/4 với tần suất ≥ 5% ở những bệnh nhân được điều trị bằng Spexib 750 mg lúc đói bao gồm các xét nghiệm chức năng gan bất thường, mệt mỏi, nôn, tăng glucose máu, buồn nôn và tiêu chảy.
Trong nghiên cứu tối ưu hóa liều dùng A2112 (ASCEND-8) ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa, dương tính với ALK, được điều trị và chưa được điều trị trước đây, hồ sơ về an toàn tổng thể của Spexib ở liều khuyến cáo 450 mg dùng cùng với thức ăn (N=89) tương tự với Spexib 750 mg lúc đói (N=90), ngoại trừ việc giảm các phản ứng bất lợi của thuốc trên đường tiêu hóa, trong khi đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định tương đương (xem phần CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). Tỷ lệ và mức độ nặng của các phản ứng bất lợi của thuốc trên đường tiêu hóa (tiêu chảy 56%, buồn nôn 45%, nôn 35%; 1,1% bệnh nhân báo cáo 1 biến cố độ 3/4) đã được giảm xuống đối với những bệnh nhân được điều trị bằng Spexib 450 mg cùng với thức ăn so với 750 mg lúc đói (tiêu chảy 76%, buồn nôn 50%, nôn 56%; 12% bệnh nhân đã báo cáo 1 biến cố độ 3/4). Ở những bệnh nhân được điều trị bằng Spexib 450 mg cùng với thức ăn, 10% bệnh nhân có ít nhất một biến cố bất lợi cần phải giảm liều và 42% bệnh nhân có ít nhất một một biến cố bất lợi cần phải tạm ngưng dùng thuốc.
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng
Bảng 2 trình bày các phản ứng bất lợi sắp xếp theo tần suất của Spexib được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị với liều 750 mg lúc đói (N = 925) trong 7 nghiên cứu lâm sàng. Tần suất của các phản ứng bất lợi của thuốc chọn lọc trên đường tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn và nôn) dựa trên những bệnh nhân điều trị bằng một liều 450 mg một lần/ngày cùng với thức ăn (N = 89).
Các biến cố bất lợi được liệt kê theo hệ cơ quan theo phân loại MedDRA. Trong mỗi phân nhóm theo hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo tần suất xuất hiện, với biến cố bất lợi thường gặp nhất được liệt kê đầu tiên. Ngoài ra, các mức độ tần suất tương ứng sử dụng quy ước dưới đây (CIOMS III) được áp dụng cho từng phản ứng bất lợi: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000) và chưa biết rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).
Bảng 2. Các phản ứng bất lợi trên bệnh nhân được điều trị bằng Spexib
Phân loại hệ cơ quan Thuật ngữ thường dùng |
Spexib N=925 (%) |
Phân loại tần suất |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
|
|
Thiếu máu |
15,2 |
Rất thường gặp |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
|
Giảm cảm giác ngon miệng |
39,5 |
Rất thường gặp |
Tăng glucose máu |
9,4 |
Thường gặp |
Hạ phosphate máu |
5,3 |
Thường gặp |
Rối loạn thị giác |
|
|
Rối loạn thị giác |
7,0 |
Thường gặp |
Rối loạn trên tim |
|
|
Viêm màng ngoài timb |
5,8 |
Thường gặp |
Nhịp tim chậmc |
2,3 |
Thường gặp |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
|
|
Viêm phổid |
2,1 |
Thường gặp |
Rối loạn tiêu hóa |
|
|
Tiêu chảy |
56,2 |
Rất thường gặp |
Buồn nôn |
44,9 |
Rất thường gặp |
Nôn |
34,8 |
Rất thường gặp |
Đau bụng |
46,1 |
Rất thường gặp |
Táo bón |
24,0 |
Rất thường gặp |
Rối loạn thực quảng |
14,1 |
Rất thường gặp |
Viêm tụy |
0,5 |
Ít gặp |
Rối loạn gan mật |
|
|
Xét nghiệm chức năng gan bất thường |
2,2 |
Thường gặp |
Độc với gan |
1,1 |
Thường gặp |
Rối loạn da và mô dưới da |
|
|
Ban đỏ |
19,6 |
Rất thường gặp |
Rối loạn thận và đường tiết niệu |
|
|
Suy thận |
1,8 |
|
Suy giảm chức năng thận |
1,0 |
Thường gặp |
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc |
|
|
Mệt mỏim |
48,4 |
Rất thường gặp |
Phân loại hệ cơ quan Thuật ngữ thường dùng |
Spexib N=925 (%) |
Phân loại tần suất |
Các xét nghiệm |
||
Các xét nghiệm chức năng gan bất thườngb |
60,5 |
Rất thường gặp |
Giảm cân |
27,6 |
Rất thường gặp |
Tăng creatinin máu |
22,1 |
Rất thường gặp |
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ |
9,7 |
Thường gặp |
Tăng lipase |
4,8 |
Thường gặp |
Tăng amylase |
7,0 |
Thường gặp |
Bao gồm các trường hợp được báo cáo trong các nhóm: a Rối loạn thị giác (suy yếu thị lực, nhìn mờ, hoa mắt, có hiện tượng ruồi bay, giảm thị lực, rối loạn điều tiết, viễn thị). b Viêm màng tim (tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim). c Chậm nhịp tim (chậm nhịp tim, nhịp xoang chậm). dViêm phổi (bệnh phổi mô kẽ, viêm phổi). e Tần suất của các phản ứng bất lợi của thuốc chọn lọc trên đường tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn và nôn) dựa trên những bệnh nhân điều trị bằng liều khuyến cáo 450 mg ceritinib cùng với thức ăn (N=89) trong nghiên cứu A2112 (ASCEND-8) (xem tiểu mục ‘Phản ứng bất lợi trên đường tiêu hóa’ bên dưới). f Đau bụng (đau bụng, đau thượng vị, khó chịu vùng bụng, khó chịu vùng thượng vị). g Rối loạn thực quản (khó tiêu, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, khó nuốt). h Xét nghiệm chức năng gan bất thường (chức năng gan bất thường, tăng bilirubin máu). i Độc tính trên gan (tổn thương gan do thuốc, viêm gan ứ mật, tổn thương tế bào gan, độc tính trên gan). j Ban đỏ (ban đỏ, viêm da dạng trứng cá, ban đỏ dạng dát sẩn). k Suy thận (tổn thương thận, suy thận cấp). l Suy giảm chức năng thận (tăng urê huyết, suy giảm chức năng thận). m Mệt mỏi (mệt mỏi, suy nhược). n Các xét nghiệm gan bất thường (tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, gammaglutamyltransferase, bilirubin máu, các transaminase, tăng men gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường, xét nghiệm chức năng gan tăng, alkaline phosphatase máu tăng). |
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Trong 7 thử nghiệm lâm sàng, 168 trong số 925 bệnh nhân (18,2%) điều trị bằng Spexib từ 65 tuổi trở lên. Dữ liệu về độ an toàn của thuốc trên bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên tương tự trên bệnh nhân dưới 65 tuổi (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Không có dữ liệu an toàn ở những bệnh nhân trên 85 tuổi.
Nhiễm độc gan
Tăng cao đồng thời nồng độ ALT hoặc AST lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) và bilirubin toàn phần lớn hơn 2 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) không tăng cao phosphatase kiềm đã được quan sát thấy ở ít hơn 1% bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng với ceritinib. Tăng cao ALT đến độ 3 hoặc 4 được quan sát thấy ở 25% bệnh nhân dùng ceritinib. Nhiễm độc gan được kiểm soát khi ngừng dùng hoặc giảm liều ở 40,6% bệnh nhân. 1% bệnh nhân cần ngừng điều trị vĩnh viễn trong các nghiên cứu lâm sàng với ceritinib (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan (bao gồm ALT, AST và bilirubin toàn phần) trước khi bắt đầu điều trị và hàng tháng sau đó. Ở bệnh nhân có tăng transaminase, nên theo dõi transaminase gan và bilirubin toàn phần thường xuyên hơn theo chỉ định lâm sàng (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Phản ứng bất lợi trên đường tiêu hóa
Buồn nôn, tiêu chảy và nôn nằm trong số các biến cố trên đường tiêu hóa thường gặp nhất được báo cáo. Trong nghiên cứu tối ưu hóa liều A2112 (ASCEND-8) ở cả bệnh nhân đã từng điều trị và chưa được điều trị NSCLC tiến xa dương tính với ALK với liều khuyến cáo 450 mg ceritinib dùng với thức ăn (N = 89), các phản ứng bất lợi gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn chủ yếu ở độ 1 (49,4%). Biến cố tiêu chảy độ 3 được báo cáo ở một bệnh nhân (1,1%). Các biến cố trên đường tiêu hóa được kiểm soát chủ yếu bằng các sản phẩm thuốc kết hợp bao gồm các thuốc chống nôn/chống tiêu chảy. 7 bệnh nhân (7,9%) bắt buộc phải ngưng thuốc nghiên cứu do tiêu chảy hoặc buồn nôn. Không bệnh nhân nào bị tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn mà cần phải giảm liều hoặc ngừng thuốc nghiên cứu. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi trên đường tiêu hóa giảm ở bệnh nhân được điều trị bằng Spexib 450mg với thức ăn (tiêu chảy 56%, buồn nôn 45%, nôn 35%; 1,1% được báo cáo có biến cố độ 3/4) so với 750mg uống lúc đói (tiêu chảy 76%, buồn nôn 50%, nôn 56%; 12% được báo cáo có biến cố độ 3/4). Bệnh nhân nên được kiểm soát như khuyến cáo trong phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG.
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài QTc được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng ceritinib. Trong 7 nghiên cứu lâm sàng, 9,7% bệnh nhân điều trị bằng ceritinib có các biến cố QT kéo dài (bất kỳ cấp độ nào), bao gồm các biến cố độ 3 hoặc 4 ở 2,1% bệnh nhân. Những biến cố này cần yêu cầu giảm liều hoặc gián đoạn điều trị ở 2,1% bệnh nhân và dẫn đến ngừng dùng thuốc ở 0,2% bệnh nhân.
Điều trị bằng ceritinib không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh hoặc đang dùng các thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Cần đặc biệt thận trọng khi dùng ceritinib cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị xoắn đỉnh khi điều trị bằng sản phẩm thuốc kéo dài QTc.
Cần theo dõi việc kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân và kiểm soát theo khuyến cáo trong các phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG.
Nhịp tim chậm
Trong 7 nghiên cứu lâm sàng, nhịp tim chậm và/hoặc nhịp xoang chậm (nhịp tim dưới 60 nhịp/phút) các biến cố (tất cả độ 1) đã được báo cáo ở 2,3% bệnh nhân. Những biến cố này yêu cầu giảm liều hoặc gián đoạn điều trị ở 0,2% bệnh nhân. Không có biến cố nào trong số này dẫn đến ngưng điều trị bằng ceritinib. Việc sử dụng kết hợp các thuốc liên quan đến nhịp tim chậm nên được đánh giá cẩn thận. Bệnh nhân bị chậm nhịp tim có triệu chứng nên được kiểm soát theo khuyến cáo trong phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG.
Bệnh phổi mô kẽ/Viêm phổi
Bệnh phổi mô (ILD) kẽ nặng, đe dọa tính mạng hoặc tử vong /viêm phổi được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng ceritinib. Trong 7 nghiên cứu lâm sàng, ILD/viêm phổi các cấp độ đã được báo cáo ở 2,1% bệnh nhân được điều trị bằng ceritinib và các biến cố độ 3 hoặc 4 đã được báo cáo ở 1,2% bệnh nhân. Những biến cố này cần yêu cầu giảm liều hoặc gián đoạn điều trị ở 1,1% bệnh nhân và dẫn đến ngưng dùng thuốc ở 0,9% bệnh nhân. Bệnh nhân có triệu chứng phổi liên quan đến ILD/viêm phổi nên được theo dõi. Nên loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn khác của ILD/viêm phổi (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Tăng đường huyết
Tăng đường huyết (tất cả các cấp độ) đã được báo cáo ở 9,4% bệnh nhân được điều trị bằng ceritinib trong 7 nghiên cứu lâm sàng; biến cố độ 3 hoặc 4 đã được báo cáo ở 5,4% bệnh nhân. Những biến cố này yêu cầu giảm liều hoặc gián đoạn điều trị trong 1,4% bệnh nhân và dẫn đến ngưng dùng thuốc ở 0,1% bệnh nhân. Nguy cơ tăng đường huyết cao hơn ở bệnh nhân đái tháo đường và/hoặc sử dụng steroid đồng thời. Giám sát glucose huyết thanh lúc đói là cần thiết trước khi bắt đầu điều trị ceritinib và định kỳ sau đó theo chỉ định lâm sàng. Nên bắt đầu dùng các thuốc chống tăng đường huyết hoặc tối ưu hóa như đã được hướng dẫn (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Thuốc có thể gây tăng nồng độ ceritinib trong huyết tương
Thuốc ức chế mạnh CYP3A
Trên đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời liều đơn ceritinib 450 mg lúc đói với ketoconazol (200 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP3A/P-gp, làm tăng AUC của ceritinib 2,9 lần và tăng Cmax 1,2 lần so với dùng ceritinib đơn độc. AUC ở trạng thái ổn định của ceritinib với liều giảm khi dùng cùng ketoconazol 200mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày được mô phỏng tương tự AUC của ceritinib dùng đơn độc ở trạng thái ổn định.
Tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A trong khi điều trị bằng Spexib. Nếu bắt buộc phải sử dụng cùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A, bao gồm nhưng không giới hạn trong danh sách các thuốc sau: ritonavir, saquinavir, telithromycin, ketoconazol, itraconazol, voriconazol, posaconazol và nefazodon, giảm liều Spexib đi khoảng 1/3, làm tròn đến bội số gần nhất của mức liều 150 mg. Sau khi ngừng dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A, dùng lại liều Spexib như trước khi dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Thuốc ức chế P-gp
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib là cơ chất của chất vận chuyển qua màng P-glycoprotein (Pgp). Nếu dùng Spexib cùng các thuốc ức chế P-gp có thể làm gia tăng nồng độ ceritinib. Thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp và theo dõi cẩn thận các phản ứng bất lợi của thuốc.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ ceritinib trong huyết tương
Thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A và P-gp
Trên đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời ceritinib liều đơn lúc đói với rifampicin (600 mg hàng ngày trong 14 ngày), một thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A/P-gp, làm giảm 70% AUC của ceritinib và 44% Cmax so với khi dùng ceritinib đơn độc, Sử dụng đồng thời Spexib với các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A/P-gp làm giảm nồng độ ceritinib trong huyết tương. Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A, bao gồm nhưng không giới hạn carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampin và St. John’s Wort (Hypericum perforatum). Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng P-gp.
Các thuốc có nồng độ trong huyết tương thay đổi do ceritinib
Cơ chất của CYP3A và CYP2C9
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib ức chế cạnh tranh quá trình chuyển hóa của midazolam, cơ chất của CYP3A, và diclofenac, cơ chất của CYP2C9. Tác dụng ức chế CYP3A phụ thuộc thời gian cũng được ghi nhận.
Dùng kết hợp liều đơn midazolam (chất nền CYP3A nhạy cảm) sau 3 tuần dùng Spexib trên bệnh nhân (liều 750 mg dùng hàng ngày lúc đói) làm tăng AUC inf midazolam (90% CI) gấp 5,4 lần (4,6; 6,3) so với dùng midazolam đơn trị liệu. Tránh dùng đồng thời Spexib với chất nền chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A hoặc các cơ chất của CYP3A đã được biết có chỉ số điều trị hẹp (như ciclosporin, dihydroergotamine, ergotamin, fentanyl, pimozid, quinidin, tacrolimus, alfentanil và sirolimus. Nếu không thể tránh khỏi, cân nhắc giảm liều đối với các thuốc dùng kết hợp là chất nền CYP3A có chỉ số điều trị hẹp. Dùng kết hợp liều đơn warfarin (chất nền CYP2C9) sau 3 tuần dùng Spexib trên bệnh nhân (liều 750 mg dùng hàng ngày lúc đói) làm tăng AUCinf S-warfarin (90% CI) lên 54% (36%, 75%) so với dùng warfarin đơn trị liệu. Tránh dùng đồng thời Spexib với chất nền chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 hoặc cơ chất của CYP2C9 đã được biết có chỉ số điều trị hẹp (như phenytoin và warfarin). Nếu không thể tránh khỏi, cân nhắc giảm liều đối với các thuốc dùng kết hợp là chất nền CYP2C9 có chỉ số điều trị hẹp. Tăng tần suất theo dõi tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) nếu không tránh khỏi dùng kết hợp với warfarin vì có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin.
Cơ chất của CYP2A6 và CYP2E1
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib cũng ức chế CYP2A6 và CYP2E1 ở nồng độ liên quan trên lâm sàng. Do đó, ceritinib có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng cùng được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzym này. Thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với các cơ chất của CYP2A6 và CYP2E1 và theo dõi thận trọng các phản ứng bất lợi.
Các thuốc là cơ chất của các kênh vận chuyển
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib không ức chế các bơm xuất bào không điển hình như BCRP, P-gp hoặc MRP2, các kênh vận chuyển tái thu hồi tại tế bào gan như OATP1B1 hay OATP1B3, kênh vận chuyển tái hấp thu anion hữu cơ tại thận OAT1 và OAT3 hoặc kênh vận chuyển tái hấp thu cation hữu cơ OCT1 hoặc OCT2 ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, không có khả năng xảy ra tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng do sự ức chế ceritinib qua trung gian các cơ chất của các kênh vận chuyển này.
Các chất ảnh hưởng đến pH dạ dày
Các thuốc làm giảm acid dạ dày (như các thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng H2, thuốc kháng acid) có thể làm thay đổi độ tan của ceritinib và làm giảm sinh khả dụng của nó vì ceritinib có độ hòa tan phụ thuộc vào pH và trở nên kém hòa tan khi pH tăng in vitro. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc ở người khỏe mạnh (N = 22), dùng kết hợp liều đơn 750 mg ceritinib lúc đói và esomeprazole (thuốc ức chế bơm proton) liều 40 mg mỗi ngày trong 6 ngày làm giảm nồng độ ceritinib (AUCinf và Cmax giảm tương ứng 76% và 79%). Tuy nhiên, dùng kết hợp liều đơn 750 mg ceritinib lúc đói với các thuốc ức chế bơm proton trong 6 ngày trong một phân nhóm bệnh nhân từ nghiên cứu X2101 cho thấy khả năng phơi nhiễm với ceritinib kém hơn so với nhóm người khỏe mạnh như AUC (khoảng tin cậy 90%) giảm 30% (0%, 52%) và Cmax (khoảng tin cậy 90%) giảm 25% (5%, 41%) và không quan sát thấy ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ ceritinib ở trạng thái ổn định sau khi dùng ceritinib một lần mỗi ngày.
Điều này tiếp tục được khẳng định bởi một phân tích phân nhóm dựa trên ba nghiên cứu lâm sàng (N > 400) trong đó những bệnh nhân có dùng và không dùng thuốc ức chế bơm proton cho thấy tương đương về nồng độ ở trạng thái ổn định và hiệu quả và an toàn về mặt lâm sàng.
Tương tác dược lực học
Trong các nghiên cứu lâm sàng, quan sát thấy có sự kéo dài QT khi dùng ceritinib. Do đó, nên thận trọng khi dùng ceritinib ở những bệnh nhân có hoặc có thể kéo dài khoảng QT, bao gồm những bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn nhịp như nhóm I (ví dụ quinidine, procainamide, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), các thuốc chống loạn nhịp tim hoặc các thuốc khác có thể dẫn đến kéo dài QT như domperidone, droperidol, chloroquine, halofantrine, clarithromycin, haloperidol, methadone và moxifloxacin. Cần theo dõi khoảng QT trong trường hợp dùng kết hợp các thuốc trên (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Tương tác thuốc-thức ăn/đồ uống
Spexib nên dùng cùng với thức ăn. Sinh khả dụng của ceritinib tăng khi có mặt thức ăn (xem mục ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
Bệnh nhân nên được hướng dẫn tránh dùng bưởi hoặc nước ép bưởi do chúng ức chế CYP3A ở thành ruột và có thể làm tăng sinh khả dụng của ceritinib.
Tính tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Độc tính trên gan
Độc tính trên gan xảy ra với tỷ lệ 1,1% bệnh nhân điều trị bằng Spexib trong các nghiên cứu lâm sàng (xem mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI). Tăng ALT/AST ở mức độ 3 hoặc 4 được ghi nhận trên 25% bệnh nhân dùng Spexib. ALT tăng hơn 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường kèm theo bilirubin toàn phần tăng gấp 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, trong khi phosphatase kiềm không tăng, được ghi nhận trong số dưới 1% bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng. Đa số các trường hợp có thể kiểm soát được bằng cách ngừng và/hoặc giảm liều. Một vài trường hợp phải ngừng dùng Spexib.
Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan (bao gồm ALT, AST và bilirubin toàn phần) trước khi bắt đầu điều trị và hàng tháng sau đó. Ở bệnh nhân có tăng transaminase, nên theo dõi transaminase gan và bilirubin toàn phần thường xuyên hơn theo chỉ định lâm sàng (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng, và nên điều chỉnh liều (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Kinh nghiệm còn hạn chế trên các bệnh nhân này cho thấy sự xấu đi của tình trạng cơ bản (bệnh não gan) ở 2 trên 10 bệnh nhân điều trị với liều 750 mg ceritinib lúc đói (xem các mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, PHẢN ỨNG BẤT LỢI và ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG
HỌC). Các yếu tố khác ngoài điều trị nghiên cứu có thể ảnh hưởng đến các biến cố quan sát được của bệnh não gan, tuy nhiên không thể loại trừ mối quan hệ giữa điều trị trong nghiên cứu và các biến cố này. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Bệnh phổi mô kẽ (ILD)/Viêm phổi
Bệnh phổi mô kẽ (ILD) nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong hoặc bệnh viêm phổi đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Spexib trong các nghiên cứu lâm sàng (xem mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI). Hầu hết các trường hợp nặng/ đe dọa tính mạng này đã cải thiện hoặc đã khỏi sau khi tạm ngừng dùng Spexib.
Theo dõi các bệnh nhân có triệu chứng biểu hiện của ILD/viêm phổi. Loại trừ các nguyên nhân khác gây ILD/viêm phổi và ngừng sử dụng vĩnh viễn Spexib cho bệnh nhân được chẩn đoán ILD/viêm phổi do thuốc bất cứ mức độ nào (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị bằng Spexib. Kéo dài khoảng QTc có thể dẫn đến làm tăng nguy cơ loạn nhịp nhanh thất (như xoắn đỉnh) hoặc đột tử (xem mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI). Một phân tích phân loại ngoại lai trên dữ liệu điện tâm đồ cho thấy khoảng QTc > 500 ms xuất hiện mới trên 12 bệnh nhân (1,3%), trong đó 6 người có khoảng QTc tăng > 450 ms so với ban đầu. Có 58 bệnh nhân (6,3%) có khoảng QTc tăng > 60ms so với ban đầu. Một phân tích dược động học/dược lực học cho thấy ceritinib gây tăng khoảng QTc phụ thuộc nồng độ.
Tránh sử dụng Spexib cho bệnh nhân có hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh. Khuyến cáo theo dõi thường kỳ điện tâm đồ và điện giải (như kali) cho bệnh nhân bị suy tim sung huyết, loạn nhịp chậm hoặc các bất thường về điện giải và trên bệnh nhân đang dùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT. Điều chỉnh điện giải theo chỉ định lâm sàng trong trường hợp nôn, tiêu chảy, mất nước hoặc suy giảm chức năng thận. Ngừng dùng vĩnh viễn Spexib cho bệnh nhân có khoảng QTc trên 500 ms hoặc dài hơn 60 ms so với trước khi dùng thuốc và có xoắn đỉnh hoặc nhịp nhanh thất đa dạng hoặc các dấu hiệu/triệu chứng của loạn nhịp nghiêm trọng. Ngừng dùng Spexib cho bệnh nhân có khoảng QTc > 500 ms trên ít nhất 2 kết quả điện tâm đồ riêng rẽ cho đến khi điện tâm đồ trở về bình thường hoặc khoảng QTc dưới 481 ms, sau đó bắt đầu dùng lại Spexib bằng cách giảm liều 150 mg (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và mục ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
Chậm nhịp tim
Các trường hợp chậm nhịp tim không có biểu hiện triệu chứng đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng Spexib trong các nghiên cứu lâm sàng (xem mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI).
Tránh dùng phối hợp Spexib với các thuốc khác gây chậm nhịp tim (như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi không phải là dẫn chất dihydropyridin, clonidine và digoxin) trong khả năng có thể. Theo dõi thường xuyên nhịp tim và huyết áp. Trong trường hợp nhịp chậm có biểu hiện triệu chứng nhưng không đe dọa tính mạng, ngừng dùng Spexib cho đến khi hồi phục chậm nhịp tim không còn biểu hiện triệu chứng hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên, xem xét các thuốc dùng đồng thời và hiệu chỉnh liều Spexib nếu cần thiết. Ngừng dùng vĩnh viễn Spexib trong trường hợp chậm nhịp tim đe dọa tính mạng nếu chậm nhịp tim không phải do các thuốc dùng cùng gây ra. Tuy nhiên, nếu dùng Spexib cùng các thuốc đã được biết gây chậm nhịp tim hoặc hạ huyết áp, ngừng dùng Spexib cho đến khi hồi phục chậm nhịp tim không còn biểu hiện triệu chứng hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên. Trong trường hợp có thể ngừng các thuốc dùng cùng hoặc hiệu chỉnh liều các thuốc này, bắt đầu dùng lại Spexib bằng cách giảm liều 150 mg cho đến khi hồi phục chậm nhịp tim không còn biểu hiện triệu chứng hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên và theo dõi thường xuyên (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Phản ứng bất lợi về đường tiêu hóa
Tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn xảy ra ở 74,2% trong số 89 bệnh nhân được điều trị bằng Spexib với liều khuyến cáo 450mg cùng với thức ăn trong một nghiên cứu tối ưu hóa liều dùng A2112
(ASCEND-8) và các biến cố chủ yếu là độ 1 (49,4%). 1 bệnh nhân (1,1%) đã bị tiêu chảy độ 3. 7 bệnh nhân (7,9%) cần phải tạm ngưng thuốc nghiên cứu do tiêu chảy hoặc buồn nôn. Không có bệnh nhân nào cần phải giảm liều hoặc ngừng dùng Spexib do tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI).
Theo dõi và quản lý bệnh nhân theo chương trình chăm sóc chuẩn, bao gồm chống tiêu chảy, chống nôn hoặc bù dịch theo chỉ định lâm sàng. Ngừng hoặc giảm liều dùng thuốc có thể được áp dụng trong trường hợp cần thiết. Nếu xuất hiện nôn trong quá trình điều trị, bệnh nhân không nên dùng liều bổ sung nhưng nên tiếp tục dùng liều theo lịch trình tiếp theo (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Tăng glucose huyết
Biến cố tăng glucose huyết (tất cả các mức độ) đã được ghi nhận dưới 10% bệnh nhân điều trị bằng Spexib trong các thử nghiệm lâm sàng; 5,4% bệnh nhân được ghi nhận có biến cố ở mức độ ¾ (xem mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI). Nguy cơ tăng glucose huyết cao hơn trên bệnh nhân đái tháo đường và/hoặc sử dụng đồng thời các thuốc steroid.
Theo dõi glucose huyết lúc đói trước khi bắt đầu điều trị bằng Spexib và định kỳ sau đó theo chỉ định lâm sàng. Bắt đầu sử dụng hoặc tối ưu hóa các thuốc chống tăng glucose huyết theo chỉ định (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Tăng lipase và/hoặc amylase
Tăng lipase và/hoặc amylase đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng Spexib trong các nghiên cứu lâm sàng (xem mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI).
Theo dõi nồng độ lipase và amylase trước khi bắt đầu điều trị bằng Spexib và định kỳ sau đó theo chỉ định lâm sàng (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Tóm tắt nguy cơ
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ các dữ liệu về sử dụng Spexib cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản (như nghiên cứu trên sự phát triển của bào thai-thai nhi) trên chuột cống và thỏ có thai cho thấy dùng ceritinib không gây độc với thai nhi hoặc không gây dị tật trong giai đoạn hình thành các cơ quan. Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong huyết tương mẹ thấp hơn mức đã được ghi nhận khi dùng liều khuyến cáo dành cho người. Nguy cơ trên người chưa được biết rõ. Không nên dùng Spexib cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích tiềm tàng của thuốc vượt trội nguy cơ trên thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt nguy cơ
Chưa rõ ceritinib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ và do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên trẻ sơ sinh, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Spexib dựa trên mức độ quan trọng của Spexib đối với người mẹ.
Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản
Tránh thai
Phụ nữ
Nên khuyên những phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng phương pháp tránh thai có hiệu quả (các phương pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai dưới 1%) trong khi dùng Spexib và đến 3 tháng sau khi ngừng điều trị.
Vô sinh
Các nghiên cứu phi lâm sàng chính thức về ảnh hưởng tiềm ẩn của ceritinib đến khả năng sinh sản chưa được tiến hành. Chưa biết rõ về khả năng gây vô sinh của Spexib trên bệnh nhân nam và nữ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Spexib 150mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Spexib ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì bệnh nhân có thể thấy mệt mỏi hoặc là rối loạn thị giác do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong suốt quá trình điều trị.
12. Quá liều
Quá liều
Kinh nghiệm về quá liều Spexib được ghi nhận trên người còn hạn chế.
Cách xử trí
Nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ chung trong tất cả các trường hợp quá liều.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Spexib 150mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Spexib 150mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Spexib 150mg ở đâu?
Hiện nay, Spexib 150mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Spexib 150mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”